Trong những năm gần đây, tội phạm ở nước ta có xu hướng tăng. Không chỉ tăng lên về số vụ, số người phạm tội mà còn tăng lên một các đáng kể về tính nguy hiểm, thủ đoạn thực hiện tội phạm. Với từng vụ việc của người phạm tội khác nhau mà thuộc loại tội phạm khác nhau.
Để cung cấp kiến thức pháp luật về phân loại tội phạm, nâng cao trình độ dân trí, Công ty Luật Thái An bằng kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực tư vấn và giải quyết các vụ việc pháp luật xin được tư vấn trong bài viết dưới đây.
I. Cơ sở pháp lý để phân chia các loại tội phạm hình sự
Cơ sở pháp lý để phân chia các loại tội phạm là Điều 9 Bộ Luật Hình sự 2015; sửa đổi bổ sung 2017.
II. Thế nào là tội phạm hình sự?
Căn cứ và khoản 1 Điều 8 BLHS 2015, tội phạm được định nghĩa như sau:
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý… xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.
Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại bài viết riêng về chủ đề này:
===>>> Xem thêm: Thế nào là tội phạm hình sự ?
Trong bài viết này, chúng tôi muốn nhấn mạnh việc Bộ Luật hình sự 2015 quy định chủ thể của tội phạm không chỉ là người có năng lực trách nhiệm hình sự mà có cả pháp nhân thương mại.
Việc quy định thêm chủ thể tội phạm là pháp nhân thương mại có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng, chống, loại bỏ tội phạm ra khỏi xã hội, tránh tình trạng bỏ lọt tội phạm, tạo kẽ hở cho pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm pháp. Việc phân loại tội phạm khi là pháp nhân thương mại cũng tương tự như chủ thể thường khác và phải chịu trách nhiệm hình sự với các tội tương ứng theo Điều 76 Bộ Luật hình sự 2015.
III. Các loại tội phạm
Có rất nhiều đặc điểm chung để nhận diện tội phạm, dựa vào các đặc điểm đó chúng ta có thể xác định cũng như phân biệt tội phạm với các vi phạm khác. Tuy nhiên những hành vi phạm tội lại có những đặc điểm về tính chất và mức độ khác nhau.
Ví dụ như: hành vi giết người với hành vi cướp giật tài sản, rõ ràng giết người là hành vi có tính chất man rợ, tàn ác, tính nguy hiểm cho xã hội cao hơn hành vi cướp giật tài sản. Cũng vì lẽ đó mà hình phạt cao nhất cho tội giết người nặng hơn tội cướp giật tài sản.
Xét về tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội thì có 4 mức độ cơ bản: không lớn, lớn, rất lớn, đặc biệt lớn. Các nhà làm luật cũng dựa trên yếu tố này mà phân chia thành 4 loại tội phạm: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. (Điều 9 BLHS 2015).
a. Tội phạm ít nghiêm trọng
“Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm”
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại tội phạm này là “không lớn”. Tương ứng với đó là mức cao nhất của khung hình phạt của loại tội phạm này là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Có thể nói, đây là những mức hình phạt nhẹ hơn cả trong tất cả các mức hình phạt được BLHS quy định. Cùng là tội phạm nhưng tương xứng với tính nguy hiểm cho xã hội khác nhau thì phải chịu mức hình phạt khác nhau. Quy định này đã đảm bảo sự công bằng, hợp tình hợp lý đối với hành vi mà họ gây ra.

b. Tội phạm nghiêm trọng
“Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù”
Đây là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội “lớn”. Người phạm tội trong loại tội phạm này có thể phải chịu mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là “từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù”.
Như vậy, so với tội phạm ít nghiêm trọng kể trên thì tội phạm nghiêm trọng có tính nguy hiểm cao hơn. Vì vậy, mức cao nhất của khung hình phạt cũng răn đe và nghiêm khắc hơn. Mức hình phạt của loại tội phạm này thì sẽ không phạt tiền, cải tạo không giam giữ nữa mà chỉ có phạt tù
c. Tội phạm rất nghiêm trọng
“Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù”
Theo điểm c khoản 1 Điều 9 của BLHS 2015, tội phạm rất nghiêm trọng có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn. Vì vậy, mức hình phạt cao nhất của loại tội phạm này từ trên 7 năm đến 15 năm tù.
d. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
“Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.
Trong 4 loại tội phạm, đáng chú ý nhất là loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Nó đặc biệt nhiêm trọng bởi có tinh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội “đặc biệt lớn”, xâm phạm đến các khách thể, điển hình là tính mạng con người.
Theo khoản 1 Điều 123 BLHS 2015, khi giết 02 người trở lên thì mức cao nhất của khung hình phạt tội giết người là tử hình. Như vậy loại tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 123 BLHS 2015 là loại tội đặc biệt nghiêm trọng.
Có một điều lưu ý khi phân loại tội phạm đó là: để xác định một tội nào đó thuộc loại tội phạm nào trong 4 loại tội phạm trên thì chúng ta không căn cứ vào mức hình phạt mà tòa án tuyên cho người phạm tội mà căn cứ vào “mức cao nhất của khung hình phạt ” của tội đó để xác định loại tội phạm.
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về phân loại tội phạm hình sự. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi tới Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự. Bạn sẽ được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về các vấn đề thế nào là tội phạm hình sự cũng như các tội danh cụ thể.
IV. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An
a. Tại sao nên sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa hình sự ?
Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
===>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa
b. Bảng giá dịch vụ luật sư bào chữa của Luật Thái An
Chúng tôi áp dụng bảng giá dịch vụ luật sư tham gia tố tụng:
===>>> Xem thêm: Bảng giá dịch vụ thuê luật sư tranh tụng
c. Quy trình dịch vụ luật sư bào chữa của Luật Thái An
Luật sư Thái An cung cấp dịch vụ theo quy trình chuẩn từ thu thập, phân tích, nghiên cứu, tư vấn, đưa ra giải pháp:
===>>> Xem thêm: Quy trình dịch vụ thuê luật sư tranh tụng
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.