Tội bắt cóc được Luật hình sự Việt Nam quy định thế nào?

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hay tội bắt cóc con tin đã và đang gây ra nhiều bức xúc cho nhân dân, tạo dư luận không tốt cho xã hội. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử cho thấy, không ít các vụ án về tội bắt cóc có thủ đoạn phạm tội rất tinh vi. Chính vì vậy, pháp luật hình sự đã có những chế tài rất nghiêm khác dành cho loại tội này. Hãy cùng Công ty Luật Thái An chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào?

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt, giữ người khác làm con tin do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý nhằm buộc người muốn chuộc phải nộp cho mình tiền hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt, giữ.

2. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

3. Cấu thành của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Khách thể của tội phạm: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do của con người.

Mặt khách quan của tội phạm: Thể hiện ở việc bắt và giữ người trái pháp luật. Hành vi bắt người làm con tin, đưa người bị bắt đến một nơi nào đó rồi tìm cách thông báo cho người thân của người bị bắt cóc biết, cùng với yêu cầu người thân của họ phải nộp một số tiền hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt cóc.

Hậu quả của hành vi bắt cóc là nhằm chiếm đoạt tài sản. Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành hình thức. Tội phạm hoàn thành khi đối tượng thực hiện được hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Việc người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản của người khác hay không thì không có ý nghĩa trong việc định tội.

Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là bất cứ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự .

Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi bắt cóc với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi bắt cóc con tin nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện

4. Các khung hình phạt chính đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

a. Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

Người nào bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

b. Phạt tù từ 5 năm đến 12 năm:

Người nào bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm:

  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản một cách có tổ chức;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
  • Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác nhằm bắt cóc để chiếm đoạt tài sản;
  • Bắt cóc người dưới 16 tuổi nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Bắt cóc 02 người trở lên nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

c. Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

Người nào bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

d. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

Người nào bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% trở lên;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người là từ 46% trở lên;
  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và làm chết người.

e. Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Người chuẩn bị phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 169 Bộ luật hình sự thì người chuẩn bị phạm tội này bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc con tin là 20 năm kể từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

II. Tội bắt cóc con tin

1. Như thế nào được coi là phạm tội bắt cóc con tin?

Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân tại Điều 113 và tội khủng bố tại Điều 299 của Bộ luật này, thì là đã phạm tội bắt cóc.

2. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc con tin

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc con tin là Điều 301 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

3. Cấu thành tội phạm của tội bắt cóc con tin

Khách thể của tội bắt cóc con tin: Tội này xâm phạm trật tự, an toàn công cộng và cũng như xâm phạm đến chính sách đối ngoại, các quyền nhân thân của con người, nhất là quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe, tự do của con người.

Mặt khách quan của tội bắt cóc con tin: Hành vi của tội vi phạm bắt cóc con tin là bắt, giữ, giam người khác làm con tin; Cưỡng ép đối với chính quyền Nhà nước, chính quyền vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện một việc nhất định theo yêu cầu của người phạm tội nhằm để thả người bị bắt, giữ.

Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi bắt cóc con tin xảy ra và đưa ra yêu sách phải làm hoặc không được làm một việc nhất định với chính quyền, với tổ chức, cá nhân.

Mặt chủ quan của tội bắt cóc con tin: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi bắt cóc con tin nhằm mục đích cưỡng ép một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một cơ quan, tổ chức, cá nhân là nguy hiểm nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

Chủ thể của tội bắt cóc con tin: Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là bất cứ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

tội bắt cóc để chiếm đoạt tài sản
Tội bắt cóc để chiếm đoạt tài sản. – ảnh minh hoạ: internet

4. Các khung hình phạt chính đối với tội bắt cóc con tin

a. Phạt tù từ 1 năm đến 4 năm:

Nếu có hành vi bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin trừ trường hợp chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác.

b. Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Gây hậu quả nghiêm trọng.

c. Phạt tù từ 5 năm đến 10 năm nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng

d. Phạt tù từ 8 năm đến 15 năm nếu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

5. Người chuẩn bị phạm tội bắt cóc con tin thì bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 4 Điều Điều 301 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì Người chuẩn bị phạm tội bắt cóc con tin, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc con tin là bao lâu?

 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội bắt cóc con tin là 15 năm kể từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

III. Phân biệt tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và tội bắt cóc con tin

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và tội bắt cóc con tin khác nhau ở một số điểm sau:

Thứ nhất về khách thể: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền tự do thân thể, tính mạng, sức khỏe, quyền sở hữu… của công dân; trong khi đó tội bắt cóc con tin thể hiện qua việc xâm phạm đến an toàn, trật tự chung của xã hội;

Thứ hai về mục đích phạm tội: Chiếm đoạt tài sản của công dân là dấu hiệu đặc trưng của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, còn người phạm tội bắt cóc con tin nhằm cưỡng ép bên thứ ba đáp ứng điều kiện nào đó của người phạm tội (không chỉ lợi ích vật chất);

Thứ ba về thủ đoạn phạm tội: Người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản sau khi bắt giữ con tin thường bí mật đưa con tin đi trốn, từ nơi này đến nơi khác, tránh sự phát hiện của lực lượng chức năng; có thể người phạm tội chỉ cung cấp thông tin cần thiết (số điện thoại liên lạc, nơi giao tiền chuộc…) cho người khác (thường là người thân thích của nạn nhân).

Còn đối với người phạm tội bắt cóc con tin thường gây sự chú ý của nhiều người (nhất là trên phương tiện thông tin đại chúng…), gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự xã hội, xâm phạm đến cuộc sống yêu bình của người dân.

IV Dịch vụ Luật sư bào chữa của Công ty Luật Thái An

Việc lựa chọn luật sư bào chữa thuộc công ty luật uy tín, sở hữu kinh nghiệm và chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực pháp luật hình sự, cũng như có kinh nghiệm làm việc với cơ quan, người tiến hành tố tụng và những cơ quan khác sẽ giúp người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc tội bắt cóc con tin đảm bảo được quyền lợi ích hợp pháp của mình.

Và nếu bạn đang tìm kiếm những luật sư bào chữa giỏi để tham gia tố tụng hình sự, đảm bảo quyền lợi cho mình, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi. Với đội ngủ luật sư giỏi, uy tín đã tham gia tranh tụng và  giải quyết tranh chấp hàng trăm vụ án hình sự, Luật Thái An chắc chắn sẽ khiến bạn hài lòng.

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ!

Nguyễn Văn Thanh