Luật đất đai hiện hành

Từ khi Việt Nam bước vào giai đoạn cải cách đất đai, Luật Đất đai đã trở thành một trong những bộ luật quan trọng, quy định về quản lý, sử dụng và phát triển các nguồn lực đất đai trên toàn quốc. Bối cảnh phát triển và lịch sử của luật này liên tục thay đổi để phản ánh đúng tình hình xã hội và nhu cầu của người dân.

1. Lịch sử hình thành và phát triển Luật đất đai

Quá trình hình thành, phát triển luật đất đai Việt Nam trải qua rất nhiều thời kỳ và không ngừng được đổi mới, hoàn thiện theo hướng mở rộng quyền năng cho người sử dụng đất, bên cạnh những quyền năng cơ bản, thiết yếu, các quyền lợi khác thiết thực gắn liền với đất cũng được nhà nước ta quan tâm mở rộng để đảm bảo phù hợp với tình hình xã hội và tình hình kinh tế.

Luật Đất đai đầu tiên được ban hành là Luật đất đai năm 1987, tiếp đến là Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013

Hiện nay, Luật đất đai năm 2013 là Luật đất đai mới nhất, có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/7/2014.

Nhìn chung Luật đất đai các thời kỳ đều chứa đựng những quy phạm pháp luật quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Vai trò của Luật đất đai 

Thứ nhất: Thể chế hóa được các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đất đai.

Thứ hai: Duy trì và củng cố được chế độ sở hữu đất đai duy nhất là thuộc sở hữu toàn dân. Việc này nhằm giữ vững ổn định chính trị, ổn định trong các quan hệ quản lý và sử dụng đất đai; đồng thời góp phần giữ vững tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta.

Thứ ba, Luật đã góp phần xác định các mục tiêu kinh tế thông qua việc xác định nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất; các quy định về chính sách tài chính về đất đai; các quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất; các quy định về cho thuê đất; thu hồi đất, bồi thường, GPMB…

Thứ tư: Luật tạo ra được mối quan hệ, tương thích gắn bó với các luật khác trong hệ thống pháp luật của Việt Nam như Bộ luật dân sự, Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật khiếu nại, tố cáo…

Thứ năm: Luật góp phần xác lập khung pháp lý vững chắc thống nhất cho các hoạt động, giao dịch liên quan đến đất đai trên cả nước.

3. Nguyên tắc áp dụng Luật đất đai qua các thời kỳ

Để tránh việc nhầm lẫn khi áp dụng Luật đất đai qua các thời kỳ thì khi áp dụng cần phải tuân thủ nguyên tắc áp dụng văn bản pháp luật quy định tại  Điều 156 Luật ban hành văn bản quy quy phạm pháp luật năm 2015. Cụ thể:

  • Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
  • Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
  • Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
  • Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
  • Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Luật đất đai
Những luật đất đai mà bạn không thể bỏ qua- Nguồn: Luật Thái An

4. Bố cục và những nội dung của Luật đất đai 2013

4.1. Về bố cục của Luật đất đai năm 2013

Luật đất đai năm 2013 bao gồm 14 chương và 212 điều như sau:

Chương 1. Quy định chung (gồm 12 điều, từ Điều 1 đến Điều 12);

Chương 2. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai (gồm 16 điều, từ Điều 13 đến Điều 28);

Chương 3. Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai (gồm 6 điều, từ Điều 29 đến Điều 34);

Chương 4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (gồm 17 điều, từ Điều 35 đến Điều 51);

Chương 5. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (gồm 9 điều, từ Điều 52 đến Điều 60);

Chương 6. Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (gồm 34 điều, từ Điều 61 đến Điều 94);

 Chương 7. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gồm 12 điều, từ Điều 95 đến Điều 106);

Chương 8. Tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất (gồm 13 điều, từ Điều 107 đến Điều 119);

Chương 9. Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (gồm 5 điều, từ Điều 120 đến Điều 124);

Chương 10. Chế độ sử dụng các loại đất (gồm 42 điều, từ Điều 125 đến Điều 165);

Chương 11. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (gồm 29 điều, từ Điều 166 đến Điều 194);

Chương 12. Thủ tục hành chính về đất đai (gồm 03 điều, từ Điều 195 đến Điều 197);

Chương 13. Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai (gồm 12  điều, từ Điều 198 đến Điều 209);

Chương 14. Điều Khoản thi hành (gồm 3 điều, từ Điều 210 đến Điều 212).

4.2. Nội dung cụ thể

QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: 45/2013/QH13 Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013

LUẬT ĐẤT ĐAI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật đất đai,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
  2. Người sử dụng đất.
  3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
  2. Quy hoạch sử dụng đấtlà việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
  3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
  4. Bản đồ địa chínhlà bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
  5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đấtlà bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.

….

»»» Xem thêm: Luật đất đai năm 2013.

5. Một vài điểm mới quan trọng của Luật đất đai 2013

5.1.Luật đã cụ thể hóa quyền và trách nhiệm Nhà nước, những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân, trách nhiệm của Nhà nước đối với người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.

 5.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai đối với khu vực nông nghiệp nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân lên 50 năm thống nhất cho các loại đất nông nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để tập trung đất đai; quy định chặt chẽ chế độ quản lý, sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng nhằm đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường…

5.3. Hoàn thiện quy định về điều tra, đánh giá đất đai nhằm khắc phục bất cập chỉ mới quan tâm về điều tra số lượng đất, chưa quan tâm đến vấn đề chất lượng đất. Quy định cụ thể mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của địa phương;

5.4. Tăng cường hơn việc vận hành các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường thông qua các quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển cơ bản sang áp dụng hình thức thuê đất; thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; thực hiện định giá đất theo nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; quy định cụ thể về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất và tư vấn xác định giá đất.

5.5. Hoàn thiện cơ chế nhằm phát huy nguồn lực từ đất đai thông qua quy định Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất; lập Quỹ phát triển đất, tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất; mở rộng các đối tượng thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

5.6. Công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý, sử dụng đất, góp phần phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và làm giảm các khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.

5.7. Thiết lập sự bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai, thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hội nhập và thu hút đầu tư.

5.8. Quy định cụ thể trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; bổ sung quy định chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số…

5.9. Quy định cụ thể các nội dung liên quan đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất như thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Dịch vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật đất đai

Thông qua việc tìm hiểu những quy định về Luật đất đai chắc hẳn chúng ta đều nhận thấy đất đai là một tài sản lớn, quan trọng đối với mỗi cá nhân, tổ chức. Điều này dẫn đến thực trạng hiện nay các tranh chấp, kiện tụng liên quan đến đất đai xảy ra ngày một nhiều. Những tranh chấp này chủ yếu là các mẫu thuẫn về lợi ích kinh tế, quyền và nghĩa vụ của mỗi chủ thể trong quan hệ đất đai. Cá biệt có những vụ tranh chấp đất đai có thể dẫn đến các vụ án hình sự, các vụ án mang màu sắc chính trị, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội.

Bên cạnh những tranh chấp về đất đai thì những thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng khá phức tạp, đòi hỏi nhiều giấy tờ, tài liệu và trải qua rất nhiều các bước khác nhau.

Chính vì vậy, để giúp Quý khách hàng giải quyết những tranh chấp đất đai, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền bạc, Công ty Luật Thái An chúng tôi sẽ cung cấp cho Quý khách hàng rất nhiều dịch vụ tư vấn liên quan đến pháp luật Luật đất đai. Quý khách hàng có thể tham khảo các dịch vụ sau đây của chúng tôi:

Đến với chúng tôi, mọi vấn đề vướng mắc, mọi tranh chấp liên quan đến Luật đất đai sẽ được giải đáp, tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

 

Nguyễn Văn Thanh