Tìm hiểu các vấn đề pháp lý về Ly hôn ở Việt Nam

Theo các báo cáo thống kê, tỷ lệ ly hôn ở Việt Nam đã tăng lên trong những năm gần đây, phản ánh sự thay đổi trong giá trị xã hội và kinh tế. Nguyên nhân của việc này có thể bao gồm sự không hòa hợp về mặt tình cảm, xung đột gia đình, hoặc khó khăn kinh tế. Ly hôn để lại nhiều hệ lụy đến đời sống văn hóa, xã hội, cho nên vấn đề này được pháp luật quy định chặt chẽ. Cùng tìm hiểu các vấn đề pháp lý về ly hôn ở Việt Nam qua bài viết dưới đây của đội ngũ luật sư Công ty Luật Thái An:

1. Tìm hiểu về ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt hợp pháp một cuộc hôn nhân, do sự không hòa hợp trong cuộc sống chung của vợ và chồng mà không còn khả năng tiếp tục duy trì. Việc này có thể xảy ra do nhiều lý do, bao gồm nhưng không giới hạn ở mâu thuẫn, xung đột, hoặc những vấn đề tài chính.

1.1. Khái niệm ly hôn theo pháp luật Việt Nam

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

  • Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
  • Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
  • Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

Như vậy, Ly hôn dược định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

1.2. Các nguyên nhân phổ biến dẫn đến ly hôn ở Việt Nam

Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:

  • Xung đột và bất đồng quan điểm: Điều này có thể liên quan đến vấn đề về giáo dục con cái, quản lý tài chính, quan điểm về cuộc sống, và những vấn đề khác. Khi một cặp vợ chồng không thể giải quyết xung đột và bất đồng quan điểm, họ có thể quyết định ly hôn.
  • Vấn đề về tình dục: Điều này có thể bao gồm cả sự không hài lòng về cuộc sống tình dục, tình dục ngoại lệ, hoặc sự khác biệt về khát vọng tình dục.
  • Giao tiếp không hiệu quả: Khi cả hai không thể giao tiếp hiệu quả với nhau, họ có thể cảm thấy bị lạc lõng, không được hiểu và không được ủng hộ.
  • Hành vi lạm dụng: Điều này bao gồm cả lạm dụng vật lý và tình dục, lạm dụng tinh thần, và lạm dụng kinh tế. Những hành vi này có thể dẫn đến việc ly hôn.
  • Vấn đề tài chính: Các khó khăn tài chính hoặc quan điểm khác nhau về việc quản lý tiền bạc có thể gây ra căng thẳng và dẫn đến việc ly hôn.
  • Không còn yêu nhau: Đôi khi, một hoặc cả hai người trong một cặp vợ chồng có thể cảm thấy họ không còn yêu nhau như trước.

Những lý do trên đều phổ biến và có thể gây ra ly hôn. Tuy nhiên, mỗi cặp vợ chồng đều khác biệt, và có thể có nhiều yếu tố phức tạp khác ảnh hưởng đến quyết định của họ về việc ly hôn.

2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

 Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Những người nào có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn?
Những người nào có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn? – Nguồn: Luật Thái An

3. Có bao nhiêu cách thức ly hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cớ 2 cách thức ly hôn đó là: Thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương)

3.1. Trường hợp ly hôn thuận tình

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận ly hôn thuận tình.

Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

3.2. Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Ly hôn đơn phương)

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Thủ tục ly hôn với người mất tích sẽ khá phức tạp.
  • Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần/ mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Ngoài ra, còn có các trường hợp mà thủ tục ly hôn khá khác biệt, đó là ly hôn khi chồng hoặc vợ đi tù, ly hôn với người tâm thần, ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú.

4. Điều kiện để được yêu cầu ly hôn

4.1.Điều kiện để ly hôn thuận tình

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
  • Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

4.2. Điều kiện để đơn phương ly hôn

  • Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
  • Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
  • Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
  • Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Một số điều kiện, căn cứ để được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam
Một số điều kiện, căn cứ để được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam – Nguồn: Luật Thái An

5. Quy trình giải quyết Ly hôn tại Việt Nam

5.1. Đối với ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

  • Bước 1: Hòa giải tại địa phương (Hòa giải cơ sở)
  • Bước 2: Nộp đơn yêu cầu tại Tòa án có thẩm quyền
  • Bước 3. Tòa án thụ lý đơn

Tòa án xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.

Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

  • Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

5.2. Đối với ly hôn theo yêu cầu của một bên (Ly hôn đơn phương)

  •  Bước 1: Hòa giải tại địa phương (hòa giải cơ sở)
  • Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn

Vợ hoặc chồng – người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).

  • Bước 3: Tòa án thụ lý đơn: Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
  • Bước 4: Hòa giải tại Tòa án.

Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

  • Bước 5:  Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

6. Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

* Đối với trường hợp ly hôn đơn phương

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đáng lưu ý: Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa…

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương? – Nguồn: Luật Thái An

7. Ly hôn mất bao nhiêu thời gian?

Thời gian giải quyết vụ ly hôn ở Việt Nam không cố định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ phức tạp của vụ việc, việc có con cái không, việc phân chia tài sản, và việc các bên có thỏa thuận được với nhau không?

  • Trong trường hợp ly hôn không tranh chấp, nghĩa là cả hai bên đều đồng ý với việc ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về việc chăm sóc con cái và phân chia tài sản, thì thời gian giải quyết vụ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện thường mất khoảng 1 đến 3 tháng.
  • Trong trường hợp ly hôn có tranh chấp, nghĩa là các bên không thể thỏa thuận được với nhau hoặc có những tranh chấp về việc chăm sóc con cái hoặc phân chia tài sản, thì thời gian giải quyết vụ ly hôn có thể kéo dài hơn nhiều, thậm chí có thể lên đến một năm hoặc hơn.

Trong cả hai trường hợp trên, nếu bạn không am hiểu pháp luật thì tốt nhất nên sử dụng dịch vụ ly hôn của công ty luật để việc ly hôn diễn ra thuận lợi, nhanh chóng.

8. Ly hôn yếu tố nước ngoài là gì?

Trường hợp ly hôn yếu tố nước ngoài ở Việt Nam thường liên quan đến những tình huống như một trong hai vợ chồng là người nước ngoài, hôn nhân được kết hợp ở nước ngoài, hoặc cả hai vợ chồng đều là người Việt nhưng đang sinh sống ở nước ngoài.

Theo pháp luật Việt Nam, ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể được giải quyết theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

 Các bên có thể chọn áp dụng luật của quốc gia nơi hôn nhân được kết hợp, nơi thường trú của một trong hai bên, hoặc quốc tịch của một trong hai bên. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên có quốc tịch hoặc thường trú tại Việt Nam, luật Việt Nam sẽ được ưu tiên áp dụng.

9. Ly hôn và quyền nuôi con, tài sản chung vợ chồng

Ly hôn không chỉ là chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng. Hệ quả trực tiếp của việc ly hôn là phân chia quyền nuôi con khi ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng. Đây là 2 vấn đề khá đau đầu, trong một số vụ án ly hôn đơn phương thì đây là 2 tranh chấp gay gắt.

Khi không thoả thuận được với nhau thì hai vợ chồng yêu cầu Toà án giải quyết. Toà án sẽ dựa trên các quy định của pháp luật để phân xử và ra bản án. Vậy thì các quy định của pháp luật về 2 vấn đề này là gì? Câu trả lời có trong hai bài viết sau đây của chúng tôi:

Để tìm hiểu về quyền nuôi con khi ly hôn, bạn hãy đọc BÀI VIẾT NÀY.

Nếu vợ chồng có những vấn đề về chia tài sản chung thì các thông tin của chúng tôi sẽ vô cùng hữu ích, bạn hãy xem bài viết TẠI ĐÂY.

10. Hệ lụy của việc ly hôn

10.1. Hệ lụy pháp lý

  • Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
  • Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn.
  • Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
  • Hậu quả pháp lý về quan hệ giữa cha, mẹ – con: Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
  • Việc giải quyết tài sản khi ly hôn đáp ứng quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình. Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.

10.2. Hệ lụy xã hội – Hệ lụy tình cảm

Việc ly hôn không chỉ ảnh hưởng đến những người trực tiếp liên quan, mà còn có hậu quả về mặt xã hội. Dưới đây là một số hệ lụy tiêu biểu:

  • Đặc thù gia đình: Việc ly hôn thường dẫn đến sự tách rời gia đình, tạo ra nhiều hộ gia đình đơn bố mẹ hơn. Điều này có thể làm thay đổi cấu trúc gia đình truyền thống và ảnh hưởng đến vai trò của cha mẹ cũng như quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.
  • Tác động đến trẻ em: Trẻ em có thể phải đối mặt với những thay đổi lớn trong cuộc sống hàng ngày của họ, như chuyển nhà, thay đổi trường học, mất tiếp xúc với một trong hai hoặc cả hai cha mẹ. Điều này có thể gây ra một số vấn đề về hành vi, học tập và sự phát triển cảm xúc, gây tác động đến cả xã hội.
  • Vấn đề tài chính và kinh tế: Ly hôn có thể gây ra khó khăn tài chính cho các hộ gia đình, đặc biệt là hộ gia đình đơn bố mẹ, làm tăng tỷ lệ nghèo và tác động đến sự phân phối tài chính trong xã hội.
  • Tăng nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ: Ly hôn có thể tạo ra nhu cầu lớn hơn cho dịch vụ hỗ trợ từ xã hội, như tư vấn, hỗ trợ tâm lý, trợ cấp xã hội và dịch vụ chăm sóc trẻ.
  • Thay đổi quan niệm văn hóa và xã hội: Tùy vào mức độ chấp nhận về ly hôn trong xã hội, việc tăng tỷ lệ ly hôn có thể thay đổi quan niệm văn hóa và xã hội về hôn nhân và gia đình.
  • Tác động đến sức khỏe cộng đồng: Ly hôn có thể tạo ra căng thẳng và tác động tới sức khỏe tâm lý, làm tăng nguy cơ các vấn đề sức khỏe và bệnh tật trong cộng đồng.

Mặc dù những hậu quả này có thể gây ra nhiều khó khăn, nhưng cũng cần nhớ rằng trong một số trường hợp, ly hôn có thể là lựa chọn tốt nhất để đảm bảo sự khỏe mạnh và hạnh phúc của các cá nhân, đặc biệt khi hôn nhân gặp phải vấn đề nghiêm trọng như lạm dụng hoặc bạo lực gia đình.


Nếu khách hàng có những thắc mắc về liên quan đến vấn đề ly hôn, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để lựa chọn luật sư ly hôn hỗ trợ cho mình hiệu quả. 

Nguyễn Văn Thanh