Ly hôn với người tâm thần: Dễ hay khó?

Hôn nhân là cột mốc quan trọng đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời của mỗi con người và quá trình này cũng dễ bị ảnh hưởng bởi những ảnh hưởng bởi các vấn đề sức khỏe tâm thần. Khi một người mắc bệnh tâm thần thì đó là lý do ly hôn, điều đó cũng có thể tạo ra những thách thức đặc biệt cho mối quan hệ. Tìm cách ly hôn trong những trường hợp như vậy là một quyết định đầy phức tạp về tình cảm, đạo đức và pháp lý. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về vô số khía cạnh của việc ly hôn với người tâm thần.

1. Hiểu về bệnh tâm thần

Bệnh tâm thần hay còn được gọi là rối loạn tâm thần hoặc rối loạn tinh thần là một dạng bệnh lý liên quan đến tinh thần của con người. Nó bao gồm một loạt các rối loạn, từ trầm cảm và lo lắng đến các tình trạng nghiêm trọng hơn như tâm thần phân liệt hoặc rối loạn lưỡng cực. Mỗi bệnh đều có những triệu chứng, ý nghĩa và cách điều trị riêng.

Nhiều quan niệm sai lầm vẫn tồn tại về bệnh tâm thần trong các mối quan hệ. Trái ngược với suy nghĩ thông thường, mắc bệnh tâm thần không có nghĩa là thiếu tình yêu hay sự cam kết. Đúng hơn, nó có thể biểu hiện như một thử thách mà cặp đôi phải cùng nhau đối mặt, thường đòi hỏi sự kiên nhẫn, thấu hiểu và lòng trắc ẩn từ cả hai bên. Sự kỳ thị của xã hội liên quan đến bệnh tâm thần thường làm trầm trọng thêm những thách thức này, tạo ra sự chia rẽ giữa các cặp vợ chồng.

2. Ly hôn với người tâm thần là gì?

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”

Theo đó, ly hôn với người tâm thần là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi một trong hai bên chịu ảnh hưởng của bệnh tâm thần.

Quyền yêu cầu ly hôn không chỉ riêng của vợ, chồng mà chủ thể khác cũng có quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp đặc biệt khác.

3. Ai có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tâm thần?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ngược lại, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Với quy định này, chỉ có trường hợp bị hạn chế việc yêu cầu ly hôn đối với người chồng khi người vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng. Trường hợp yêu cầu ly hôn với người tâm thần không thuộc trường hợp bị cấm hay hạn chế quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

Tuy nhiên, đây được coi là trường hợp ly hôn đặc biệt bởi một bên là người mắc bệnh tâm thần. Do đó, khi tiến hành tố tụng người bị bệnh tâm thần không thể tự mình thực hiện quyền hay nghĩa vụ. Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Cũng tại Khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đại diện cho nhau giữa vợ, chồng:

“Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Toà án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó.”

Tuy nhiên đặt trong mối quan hệ ly hôn giữa vợ và chồng, nếu một trong hai bên bị bệnh tâm thần thì người còn lại không thể trở thành người giám hộ bởi có sự xung đột về quyền, nghĩa vụ giữa người giám hộ và người được giám hộ.

ly hôn với người tâm thần
Người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người tâm thần/ ly hôn khi một bên bị tâm thần – Nguồn: Luật Thái An

Khi đó, Tòa án sẽ chỉ định người khác giám hộ để đại diện thay cho người bị bệnh tâm thần tham gia tố tụng tại Tòa án khi chồng hoặc vợ có yêu cầu ly hôn. Người được chỉ định có thể là cha hoặc mẹ của người bị bệnh tâm thần là người đại diện cho con của họ. Hoặc trường hợp người bị bệnh tâm thần không có cha mẹ hoặc cha mẹ đã chết thì Tòa sẽ chỉ định người thân thích của người bị bệnh tâm thần đại diện cho họ tham gia tố tụng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần; hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Như vậy, với quy định pháp luật hiện hành có thể ly hôn với người tâm thần và thủ tục ly hôn được tiến hành như thủ tục ly hôn thông thường. Điểm khác biệt là ly hôn với người mắc bệnh tâm thần sẽ không tiến hành hòa giải, và người mắc bệnh tâm thần lúc này cần có người giám hộ đại diện theo chỉ định của Tòa án.

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn có thể thuộc về cha, mẹ, người thân thích của người tâm thần (ở đây là vợ hoặc chồng mắc bệnh tâm thần); của người là nạn nhân của bạo lực gia đình. Khi nhận thấy có căn cứ đầy đủ về tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,…. thì cha, mẹ, người thân thích có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn.

4. Quy định về ly hôn với người tâm thần

Trong thực tiễn có 3 trường hợp ly hôn với người tâm thần:

  • Trường hợp 1: Ly hôn với người tâm thần khi người vợ (chồng) bình thường yêu cầu ly hôn với người còn lại bị bệnh tâm thần mà đã xác định đã mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Toà án.
  • Trường hợp 2: Ly hôn với người tâm thần khi người bị bệnh tâm thần (đã xác định là mất năng lực hành vi dân sự) bị đối xử ngược đãi hay vì một lý do nào đó mà chủ thể khác (chủ thể thứ ba) đứng ra yêu cầu Toà án giải quyết cho người bị bệnh tâm thần được ly hôn với người vợ (chồng) còn lại.
  • Trường hợp 3: Ly hôn với người tâm thần khi người đó có dấu hiệu bị bệnh tâm thần/bị bệnh tâm thần nhưng chưa có quyết định tuyên bố người này có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

a. Trường hợp 1: Người vợ (chồng) yêu cầu ly hôn với người còn lại bị bệnh tâm thần (được hiểu là đã xác định mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Toà án)

Khi có yêu cầu ly hôn trong trường hợp bên bị kiện là người bị tâm thần thì Tòa án phải thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự như chỉ dẫn của khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Việc ly hôn với người tâm thần trong trường hợp này sẽ tiến hành theo thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Hướng Dẫn Chi Tiết Quy Trình Ly Hôn Đơn Phương

Tuy nhiên do chủ thể còn lại là đối tượng đặc biệt và hiện nay chưa có quy định cụ thể nào về tố tụng trong trường hợp người bị kiện trong vụ án ly hôn là người bị tâm bệnh tâm thần nên Thẩm phán phải vận dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự để xác định tư cách đương sự cho hợp lý. Theo khoản 3, Điều 69, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

“Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án”.

Người đại diện cho vợ (chồng) bị tâm thần được quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:

“Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn. Việc chỉ định của Toà án phải căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự.” 

Tại khoản 1 Điều 88 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có đề cập:

“Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.”

Vợ chồng ly hôn thì người còn lại không đủ điều kiện giám hộ, để làm đại diện cho nhau khi ly hôn nên bị loại trừ. Chủ thể còn lại là con của vợ chồng xin ly hôn đại diện cho cha, mẹ (Bị mất năng lực hành vi dân sự) để ly hôn với người còn lại là cha hoặc mẹ mình, tuy không bị cấm nhưng Toà án sẽ không chọn lựa trong tình huống như vậy bởi vì trái với truyền thống tốt và ý thức hệ của gia đình người Việt Nam.

Chủ thể còn lại là cha hoặc mẹ của người vợ (chồng) bị bệnh tâm thần là người sẽ được chỉ định để đại diện cho con của họ (nếu đủ điều kiện) để tham gia tố tụng tại Toà án khi chồng hoặc vợ có yêu cầu ly hôn.

Nếu cha mẹ của người bị mất năng lực hành vi dân sự không có đủ điều kiện giám hộ (hoặc đã chết hoặc không có cha mẹ) thì Toà án sẽ chỉ định người thân thích của người mất năng lực hành vi dân sự để đại diện cho họ tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn.

b. Trường hợp 2: Người vợ (chồng) bị bệnh tâm thần yêu cầu ly hôn với người còn lại

Người bị bệnh tâm thần là vợ (chồng) thì người kia là người giám hộ và đại diện cho họ nhưng trong thực tế người bị tâm thần vì lý do nào đó cần được ly hôn với người vợ chồng nên khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Ngoài chủ thể là cha, mẹ, người thân thích, khoản 1, 5 Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 còn có quy định:

Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 

4.3. Ly hôn với một bên có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh tâm thần nhưng chưa có quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về trường hợp ly hôn với người có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh tâm thần nhưng chưa có quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự.

Khi gặp tình huống này, Toà án thường yêu cầu đương sự làm thủ tục xác định tình trạng năng lực pháp luật của người này để xác định họ có thể đủ năng lực tham gia tố tụng tại Toà án hay không. Một trong trong những cách thức đó là: Yêu cầu làm thủ tục tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Nhưng để tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự vì lý do bị bệnh tâm thần thì cần phải có tài liệu chứng cứ chứng minh như kết luận của cơ quan chuyên môn và đó là một việc dân sự nên đòi hỏi những thủ tục nhất định theo Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Toà án nhân dân tối cao về giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ, có tình huống đặt vấn đề: Trong vụ án dân sự, đương sự có dấu hiệu tâm thần nhưng chưa có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án giải quyết như thế nào? Toà án nhân dân tối cao giải đáp:

…khi có chủ thể cho rằng một người là đương sự trong vụ án mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án phải giải thích, hướng dẫn để họ thực hiện quyền yêu cầu tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự theo quy định …; trường hợp họ có yêu cầu và Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu này thì Tòa án áp dụng điểm d khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; trường hợp họ không yêu cầu thì Tòa án giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục chung.

5. Thủ tục chung để ly hôn với người tâm thần

Theo quy định của pháp luật hiện hành, để ly hôn với người tâm thần, tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể phải qua hai bước chính sau:

a. Làm thủ tục tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự:

Theo quy định tại Điều 376 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền làm đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.

Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Hồ sơ làm thủ tục tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự bao gồm:

  • Đơn yêu cầu
  • Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
  • CMND/CCCD của người yêu cầu và người bị yêu cầu.

Trình tự, thủ tục tuyên bố 1 người mất năng lực hành vi dân sự:

  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền làm đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, tòa án sẽ ra quyết định mở phiên họp xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

b. Làm thủ tục ly hôn với người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự:

Sau khi đã làm thủ tục ly hôn với người tâm thần – người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì cần làm tiếp thủ tục ly hôn.

Trường hợp một bên bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì bên kia hoặc cha, mẹ người thân thích khác của người bị thâm thần trong trường hợp tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014  có quyền xin ly hôn.

Hồ sơ ly hôn với người tâm thần bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu quy định);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • CMND/CCCD của các bên (bản sao chứng thực);
  • Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;
  • Thông tin Người đại diện theo pháp luật của bị đơn do Tòa án chỉ định
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực); giấy tờ chứng minh về tài sản (bản sao chứng thực) (nếu có yêu cầu).

Sau khi thụ lý, tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử mà không cần hòa giải vì một bên đương sự mất năng lực hành vi dân sự.

Trình tự, thủ tục ly hôn với người tâm thần bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Bước 1: Nộp hồ sơ lên tòa án có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Toà án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Do đó, hồ sơ đơn phương ly hôn phải được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị tâm thần cư trú.

Bước 2: Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ ly hôn, thông báo về việc nộp án phí ly hôn.

Thủ tục ly hôn với người tâm thần
Thủ tục ly hôn với người tâm thần bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự – Nguồn: Luật Thái An

Bước 3: Người yêu cầu nộp án phí ly hôn đơn phương:

Hiện nay, mức án phí ly hôn đơn phương được xác định theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, cụ thể như sau:

  • Trường hợp vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản, mức án phí ly hôn đơn phương là 300.000 đồng.
  • Trường hợp không thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu tòa án giải quyết, ngoài mức án phí nêu trên, đương sự còn phải chịu án phí có giá ngạch, được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản mà vợ, chồng được chia.

>>> Xem thêm: Quy định về án phí ly hôn

Bước 4: Tham gia phiên giao nộp, tiếp cận tài liệu, chứng cứ. Tại phiên họp này, người khởi kiện ly hôn đơn phương phải có mặt theo yêu cầu của tòa án. Trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương:

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương. Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn với người tâm thần sẽ được quyết định bằng bản án.

6. Chia tài sản khi ly hôn với người tâm thần thế nào?

Khi chia tài sản trong trường hợp hợp hòa nhập với tâm thần tại Việt Nam, một số nguyên tắc và quy định cụ thể cần được bổ sung theo để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên:

  • Xác định tài sản chung : Đầu tiên, phải xác định những tài sản nào là tài sản chung của hai người trong quá trình kết thúc. Tài sản này có thể bao gồm bất động sản, tiền mặt, cổ phần, vật nuôi và các tài sản khác.

Khi ly hôn nói chung và ly hôn với người tâm thần nói riêng, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi; tài sản riêng của ai thì sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Pháp luật không có quy định khác về chia tài sản chung của vợ chồng khi một người bị bệnh tâm thần nên khi được giải quyết ly hôn; vẫn sẽ được chia tài sản như bình thường. Trường hợp có tài sản riêng cần có chứng cứ; chứng minh số tài sản riêng đó thuộc về mình. Bạn hãy đọc bài viết này để hiểu hơn:

Chia tài sản khi ly hôn – Tư vấn chi tiết của luật sư!

  • Đảm bảo quyền lợi của người tâm thần : Trong trường hợp ly hôn với người bệnh tâm thần, việc chia tài sản cần phải đảm bảo quyền lợi và lợi ích tốt nhất của người đó. Tòa án có thể xem xét công việc chỉ định một người đại diện hoặc người thân để đảm bảo quyền lợi của người bệnh tâm thần trong quá trình chia tài sản. Phần tài sản mà người bị tâm thần được chia sẽ giao cho người giám hộ của người bị tâm thần quản lý.
  • Cân nhắc đến chi phí điều trị : Việc chia tài sản cũng nên cân nhắc đến chi phí điều trị và hỗ trợ cho người bệnh tâm thần sau khi hôn mê.
  • Thỏa thuận giữa hai bên : Về nguyên tắc; việc chia tài sản sẽ ưu tiên cho 2 bên thỏa thuận. Tuy nhiên; vì một bên bị tâm thần nên không thể thỏa thuận được nên tòa án sẽ chia tài sản theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của mỗi người trong việc tạo lập tài sản chung, hoàn cảnh của mỗi bên; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền; nghĩa vụ của vợ chồng,…
  • Quyết định của tòa án : Nếu hai bên không thể đạt được sự đồng thuận, tòa án sẽ quyết định cách chia tài sản khi ly hôn với người tâm thần dựa trên nguyên tắc công bằng và lợi ích tốt nhất của mỗi bên, đặc biệt là đối với người bệnh tâm thần .

7. Giải quyết vấn đề nuôi con khi ly hôn với người tâm thần thế nào?

Toà án giải quyết vấn đề nuôi con khi ly hôn với người tâm thần dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho con. Vì người tâm thân không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thể tự chăm sóc mình, càng không thể chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Do đó, người vợ hoặc người chồng không bị tâm thần sẽ được quyền trực tiếp nuôi con.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì người bị tâm thần vẫn có nghĩa vụ này với tư cách là người cha hoặc người mẹ. Tuy nhiên, nếu người tâm thần không có điều kiện về vật chất thì không thể thực hiện nghĩa vụ. Do vậy Toà án thường để việc này cho hai bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì Toà không yêu cầu người bị tâm thần cấp dưỡng nuôi con.

>>> Xem thêm: Hiểu về quyền nuôi con ly hôn

8. Những vấn đề cần cân nhắc khi ly hôn với người tâm thần

Ly hôn với người tâm thần đòi hỏi sự thông cảm và thấu hiểu, đồng thời phải lưu ý đến nhiều khía cạnh pháp lý và đạo đức. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:

  • Tìm hiểu kỹ năng về tình trạng sức khỏe của người bị tâm thần/có dấu hiệu bị tâm thần : Để hiểu rõ về tình hình và nhu cầu của con người bạn đời, bạn cần tìm hiểu chi tiết về bệnh tình của họ, cách điều trị và những hậu quả mà bệnh tâm thần có có thể gây ra.
  • Sự hỗ trợ từ các chuyên gia : Cần tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia tâm lý hoặc luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn để đảm bảo quyền lợi và tình cảm của bạn được bảo vệ.
  • Đối thoại và thông cảm : Thậm chí trong trường hợp ly hôn với người tâm thần, việc duy trì sự thông cảm và hiểu biết với người bệnh tâm thần rất quan trọng. Họ có thể đang trải qua một quá trình tinh thần khó khăn và cần được hỗ trợ.
  • Tìm hiểu về quyền lợi pháp lý : Trong quá trình hôn nhân, bạn cần biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đặc biệt khi đối tác của bạn là bệnh tâm thần.
  • Quyền lợi của trẻ em : Nếu có con cái, bạn cần đặc biệt quan tâm đến lợi ích tốt nhất của họ. Tình trạng sức khỏe tâm thần của một trong hai bên có thể ảnh hưởng đến quyết định về quyền nuôi con sau khi ly hôn với người tâm thần.
  • Tài chính và tài sản hỗ trợ : Khi chia sẻ tài sản và tài chính, chắc chắn rằng người bệnh tâm thần không bị thiệt hại và có đủ nguồn lực để hỗ trợ sức khỏe và cuộc sống của họ sau khi ly hôn.
  • Chăm sóc sau hôn mê: Sau ly hôn, sức khỏe của người vợ/chồng mắc bệnh tâm thần vẫn là mối quan tâm cấp bách. Họ cần tiếp tục được điều trị và hỗ trợ. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, họ cũng có thể cần người giám hộ hoặc hệ thống chăm sóc thay thế để giúp đưa ra các quyết định và nhiệm vụ hàng ngày.
  • Bảo vệ bản thân và gia đình : Trong nhiều trường hợp, bệnh tâm thần có thể gây ra hành vi không xảy ra trước đó. Đảm bảo rằng bạn và gia đình bạn an toàn là ưu tiên hàng đầu.
  • Xác nhận quyết định : Trước khi quyết định ly hôn với người tâm thần, nên xác nhận rằng đây thực sự là lựa chọn tốt nhất cho cả hai bên, đặc biệt trong bối cảnh phức tạp khi một bên bệnh tâm thần.

Như vậy, việc ly hôn với người tâm thần đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và thông cảm từ cả hai bên và những người xung quanh.Điều quan trọng là phải tham khảo ý kiến ​​của các chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm trong những trường hợp như vậy để đảm bảo rằng tất cả các bên đều được đối xử công bằng.

Nguyễn Văn Thanh