Tội giết người thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, trong bài viết này chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội giết người: thế nào là tội giết người, các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng vụ án, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này…
1. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là gì?
Tội giết người là trường hợp cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác. Một người bị coi là phạm tội tội giết người khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.
Chủ thể của tội giết người được quy định là người từ đủ 14 tuổi trở lên.
b. Hành vi khi phạm tội giết người
Hành vi khách quan:
Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác. Đó là những hành vi có thể làm cho người khác tử vong.
Từ đó, có thể thấy là những hành động mà không thể hoặc khó có thể dẫn đến hậu quả chết người hoặc không hành động như:
hành vi mang tính chất mê tín dị đoan như cúng bái, bỏ bùa…
hành vi bạo lực nhưng không nhằm vào bộ phận trọng yếu trên cơ thể như bắn, đâm, chém vào chân, tay…
không hành động như không cho con bú
…
không phải là những hành vi phạm tội giết người.
Cần lưu ý là những hành vi được coi là phạm tội giết người là những hành vi tước đoạt mạng sống TRÁI PHÁP LUẬT. Nếu như làm cho một người chết theo yêu cầu của người đó, theo yêu cầu hợp pháp của bên thứ ba … thì không phải là phạm tội giết người.
Hậu quả:
Hậu quả của tội giết người được xác định là hậu quả chết người. Giữa hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác và hậu quả chết người phải có quan hệ nhân quả: Hành vi phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra chết người. Để chứng minh điều này khá phức tạp và cần có sự hỗ trợ của giám định pháp y.
c. Lỗi của chủ thể tội giết người
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Trường hợp có hành vi tước đoạt mạng sống của người khác mà biết trước là hành vi của mình sẽ gây ra chết người thì đó là lỗi cố ý trực tiếp.
Trường hợp bị cáo biết rằng hành vi của mình sẽ dẫn đến chết người nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xẩy ra thì đó là giết người với lỗi cố ý gián tiếp.
3. Các khung hình phạt chính đối với tội giết người
Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định 3 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung. Ở khung hình phạt thấp nhất đã là phạt tù từ 1 năm, và không có hình phạt nhẹ hơn như cải tạo không giam giữ. Ba khung hình phạt chính giảm dần từ khoản 1 đến khoản 3:
a. Hình phạt theo khoản 1 điều 123 đối với tội tội giết người
Người nào phạm tội giết người mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
Giết 2 người trở lên;
Giết người dưới 16 tuổi;
Giết phụ nữ mà biết là có thai;
Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
Giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
Giết người một cách man rợ;
Giết người bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
b. Hình phạt theo khoản 2 điều 123 đối với tội tội giết người
Người nào phạm tội giết người nếu không thuộc các trường hợp nêu tại mục a trên đây thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm
c. Hình phạt theo khoản 3 điều 123 đối với tội tội giết người
Người nào chuẩn bị phạm tội giết người thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm.
d. Hình phạt bổ sung đối với tội giết người
Người phạm tội giết người còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:
Bị cấm hành nghề
Bị cấm làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm.
4. Căn cứ quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội tội giết người là gì?
Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 123, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội giết người
Các tình tiết tăng nặng đối với tội giết người có thể là:
Phạm tội có tổ chức;
Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
Phạm tội đối với đủ 70 tuổi trở lên;
Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015
Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội tội giết người, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
b. Phạm tội giết người nhưng chưa đạt thì hình phạt thế nào?
Phạm tội giết người chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Đó có thể là các trường hợp sau:
Hậu quả chết người chưa xẩy ra và lỗi của người phạm tội là cố ý trực tiếp, khi đó người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người chưa đạt. Trong trường hợp này, hình phạt tù không quá 20 năm – căn cứ Điều 15 Bộ luật hình sự 2015.
Hậu quả chết người chưa xảy ra và lỗi của người phạm tội là cố ý gián tiếp thì người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.
c. Tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội giết người thì hình phạt thế nào?
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội giết người được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. Nếu hành vi đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015.
d. Phạm tội giết người cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?
Nếu phạm tội giết người cùng với những người khác thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
đ. Biết mà che giấu tội phạm tội giết người thì có bị xử phạt không?
Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội giết người cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội giết người là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội bị truy tố theo khoản 1 điều 123, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhưng nếu người phạm tội bị truy cứu theo khoản 2, 3 thì người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng, thì cũng bị xử phạt.
e. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội tội giết người?
Người phạm tội giết người không phải chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:
Sự kiện bất ngờ:
Người thực hiện hành vi giết người trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 20 Bộ luật hình sự 2015.
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi giết người trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.
Phòng vệ chính đáng
Người nào có hành vi giết người khi phòng vệ chính đáng thì không phạm tội. Tuy nhiên, người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 22 Bộ luật hình sự 2015.
Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
Điều 24 Bộ luật hình sự 2015
Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Điều 25 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi giết người trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 26 Bộ luật hình sự 2015.
f. Nếu phạm tội giết người và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?
Nếu phạm tội giết người và các tội khác đồng thời (thí dụ tội hiếp dâm, tội cướp tài sản…) thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội giết người
Bị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội giết người được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc phần sau đây:
a. Khi nào người dưới 18 tuổi phạm tội giết người có được miễn trách nhiệm hình sự ?
Căn cứ Điều 91 Bộ luật hình sự, người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục tại cộng đồng.
b. Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội giết người
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;
Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;
c. Hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội giết người
Chuẩn bị phạm tội mua bán ma tuý là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm.
Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt.
Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt.
d. Hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội giết người chưa đạt
Phạm tội giết người chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức phạt.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức phạt.
đ. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Nếu người dưới 18 tuổi phạm giết người đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:
Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.
Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất nêu trên;
Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội giết người, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.
Trên đây là phần tư vấn về tội giết người của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.
7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội giết người của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội giết người là sự lựa chọn rất khôn ngoan.
Luật sư Công ty Luật Thái An tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn luật hình sự, tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.
Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình
Bài viết mới nhất của Nguyễn Văn Thanh (Xem tất cả)
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.
Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
Để đượcCung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)