A-Z về quyền tác giả

Theo Luật Sở hữu trí tuệ, Quyền tác giả là quyền của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định. Vậy chủ sở hữu quyền tác giả là ai? Vấn đề này sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An:

1. Cơ sở pháp lý quy định về quyền tác giả

Cơ sở pháp lý quy định về chủ sở hữu quyền tác giả là các văn bản pháp lý sau đây

  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14  (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ)
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên qua

2. Quyền tác giả là gì?

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Căn cứ Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ thì chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đối chiếu với Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ tùy từng trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản sau:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Theo đó, các quyền này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

3. Chủ sở hữu quyền tác giả là ai?

Chủ sở hữu quyền tác giả được quy định chi tiết từ Điều 37 đến Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả được quy định chi tiết từ Điều 37 đến Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ – Nguồn: Luật Thái An

a. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

Theo Điều 37 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền của chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả: Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

b. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả

Theo Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:

  • Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
  • Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với phần riêng biệt đó.

c. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

Theo Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ quy định chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả như sau:

  • Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

d. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

Theo Điều 40 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền của chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế như sau:

Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

e. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

Theo Điều 41 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền của chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền như sau:

  • Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.

f. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

Theo Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ quy định Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:

  • Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Sở hữu trí tuệ (quy định Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định);
  • Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
  • Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp tại Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ
Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp tại Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ – Nguồn: Luật Thái An

Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước

g. Chủ sở hữu quyền tác giả là công chúng

Theo Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ thì Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng.

  • Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc về công chúng.

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

“2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”

  • Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật này.

Quyền tác giả với tư cách là một bộ phận của quyền sở hữu trí tuệ đã và đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Dù hệ thống pháp luật về quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ không ngừng được hoàn thiện, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ quyền của các chủ thể. Vậy tác giả có những quyền gì đối với tác phẩm của mình hay nội dung quyền tác giả bao gồm những gì? Các vấn đề này sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An:

4. Nội dung quyền tác giả gồm những gì?

Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ, nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

a. Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả

Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả có thể hiểu là những quyền tinh thần, gắn với giá trị nhân thân của tác giả, không thể chuyển giao, gắn liền với mỗi cá nhân, mang đặc trưng riêng của mỗi người.

Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả được quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ và được hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP bao gồm các quyền sau:

Thứ nhất, quyền đặt tên cho tác phẩm. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

Thứ hai, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả
Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả – Ảnh: Luật Thái An

Thứ ba, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm:

  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

Thứ tư, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả:

Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.

Lưu ý, pháp luật Việt Nam có quy định một số ngoại lệ riêng đối với quyền này, chẳng hạn như:

  • Điều 11 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP có quy định: tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm sân khấu có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm này.
  • Theo Điều 12 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm điện ảnh có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
  • Theo Điều 17 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.

b. Quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả

Quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả có thể hiểu là những lợi ích vật chất mà tác giả có thể được hưởng hoặc những lợi ích vật chất của tác phẩm khi các chủ thể khác muốn khai thác đều phải thông qua tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 21 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP bao gồm các quyền sau:

Thứ nhất: Quyền làm tác phẩm phái sinh:

 Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, chú giải, biên soạn,  tuyển chọn.

Thứ hai: Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng:

  • Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Thứ ba: Quyền sao chép tác phẩm:

Quyền sao chép tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.

Thứ tư: Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm:

Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

Thứ năm: Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác:

Đây được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.

Thứ sáu: Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính:

  • Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
  • Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

Lưu ý:

  • Theo Khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ quy định  các quyền tác giả nêu trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
  • Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản nêu trên và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (theo khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ) phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả bao gồm các quyền theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ
Quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả bao gồm các quyền theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ – Ảnh: Luật Thái An

5. Quyền tác giả trong một số trường hợp đặc thù:

Pháp luật quy định (i) các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao (ii) Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao:

a. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

  • Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
  • Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
  • Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
  • Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
  • Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
  • Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
  • Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
  • Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

b. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

  • Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

  • Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
  • Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

Quyền tác giả được pháp luật bảo hộ, tuy nhiên các hành vi xâm phạm quyền tác giả vẫn diễn ra khá phổ biến, dưới nhiều hình thức, cách thức khác nhau. Có nhiều trường hợp người có hành vi xâm phạm không biết rằng mình đang xâm phạm bản quyền tác giả của người khác hoặc thậm chí là tác giả không biết được hành vi của mình đang bị người khác xâm phạm. Vậy nên, trong bài viết này, Công ty Luật Thái An sẽ làm rõ thế nào là xâm phạm quyền tác giả?

6. Bảo hộ quyền tác giả

a. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Tác phẩm phái sinh được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

b. Thủ tục bảo hộ quyền tác giả là gì và có bắt buộc phải thực hiện thủ tục bảo hộ quyền tác giả không?

Căn cứ Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:

‘‘Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.’’

Theo đó, thủ tục bảo hộ quyền tác giả hay còn gọi là đăng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.

Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả (thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả) không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 thì “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. ”

Như vậy, theo quy định trên thì có thể thấy thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả hay đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả là không bắt buộc bởi cơ chế bảo hộ quyền tác giả được bảo hộ theo cơ chế tự động.

Tuy nhiên việc thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả có ý nghĩa giúp tác giả giảm bớt nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, nên dù quyền tác giả được phát sinh mặc định nhưng sẽ được khẳng định và đảm bảo hơn khi chủ sở hữu thực hiện thủ tục đăng ký.

c. Điều kiện để đăng ký bảo hộ

Tác phẩm thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả phải được thể hiện dưới hình thức tác phẩm viết và để được đăng ký bảo hộ thì tác phẩm phải đáp ứng các các điều kiện sau:

  • Tác phẩm phải được thể hiện trên một loại vật chất nhất định
  • Tác phẩm phải do chính tác giả trực tiếp sáng tạo ra, không sao chép, hoặc bắt chước tác phẩm khác
  • Chủ thể có tác phẩm được bảo hộ bao gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả

d. Trình tự thực hiện thủ tục bảo hộ quyền tác giả

Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả

Hồ sơ để đăng ký bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ
Hồ sơ để đăng ký bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ – Nguồn: Luật Thái An

Theo Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả:
    • Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
    • Tờ khai phải tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; địa điểm, thời gian, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả.

  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
  • Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền (Phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt);
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa (Phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt);
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả (Phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt);
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung (Phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt).

Thẩm quyền giải quyết thủ tục bảo hộ quyền tác giả

  • Theo Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ quy định Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).

Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền tác giả

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả chuẩn bị 1 bộ hồ sơ như hướng dẫn của phần trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.

Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả theo quy định hiện hành
Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả theo quy định hiện hành – Nguồn: Luật Thái An

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ và nhận kết quả

  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ.
  • Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

Theo Điều 4 Thông tư số 211/2016/TT-BTC, Phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm được bảo hộ, bao gồm:

  • Tác phẩm viết; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; tác phẩm báo chí; tác phẩm âm nhạc; tác phẩm nhiếp ảnh.: 100.000 đồng
  • Tác phẩm kiến trúc; bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học: 300.000 đồng
  • Tác phẩm tạo hình; tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 400.000 đồng
  • Tác phẩm điện ảnh; tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa: 500.000 đồng
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng

Chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan là một trong những quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu hợp pháp của quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luậ bảo hộ và quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Vậy điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan là gì? Hình thức chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan như thế nào là hợp pháp?  Hợp đồng chuyển nhượng nên có những nội dung gì? Hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An:

7. Chuyển nhượng quyền tác giả

Khái niệm về “chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan” được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

a. Điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả

Khoản 2, khoản 3 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan như sau:

Điều kiện 1: Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm.

Điều kiện 2: Người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm: Quyền được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;  Quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền như:

Đối với quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền:

  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Đối với quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền:

  • Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được; trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
  • Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán; cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền:

  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
  • Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm; ghi hình của mình thông qua hình thức bán; cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền:

  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
Các điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan
Các điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan – Nguồn: Luật Thái An

Điều kiện 3: Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.

Trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Điều kiện 4: Tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

b. Hình thức chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào là hợp pháp?

Theo Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Về Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan được quy định tại Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

 Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
  • Căn cứ chuyển nhượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Các nội dung chính của Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan
Các nội dung chính của Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan – Nguồn: Luật Thái An

 Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan:

  • Bên chuyển nhượng quyền tác giả bao gồm chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan.
  • Bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân, tổ chức được chuyển nhượng các quyền tài sản, khi đó bên được chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu đối với các quyền đó.

Luật sở hữu trí tuệ hiện hành không quy định điều kiện để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng dân sự. Do đó chủ thể tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng này cũng phải thoả mãn điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

8. Xâm phạm quyền tác giả

Hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể hiểu là có một hoặc một số hành vi xâm phạm về quyền nhân thân và quyền tài sản đối với chủ sở hữu quyền tác giả, nhằm xâm phạm trực tiếp đến chủ sở hữu quyền tác giả hoặc với mục đích để thu lợi bất chính.

a. Những hành vi nào được xem là xâm phạm quyền tác giả?

Hành vi xâm phạm quyền tác giả diễn ra dưới nhiều cách thức khác nhau, cụ thể, tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019) liệt kê các hành vi xâm phạm quyền tác giả rất cụ thể như sau:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học: Ví dụ như: A là người trực tiếp/tác giả của 1 cuốn tiểu thuyết nhưng bị B chiếm đoạt.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả diễn ra dưới nhiều cách thức khác nhau
Hành vi xâm phạm quyền tác giả diễn ra dưới nhiều cách thức khác nhau – Nguồn: Luật Thái An
  • Mạo danh tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

“1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;”

Ví dụ: Quán photocopy có hành vi photo giáo trình… để bán là hành vi bị coi là xâm phạm bản quyền tác giả đối với những tài liệu này.

  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ ( đây là trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị – một trong các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao).
  • Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định rõ ràng trong Luật Sở hữu trí tuệ
Các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định rõ ràng trong Luật Sở hữu trí tuệ – Nguồn: Luật Thái An

Khi tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả của người khác thì sẽ bị xử phạt theo đúng quy định của luật.

b. Xâm phạm quyền tác giả có bị xử phạt không?

Khi tác phẩm của mình bị một cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng với mục đích bất chính hay chưa được sự đồng ý, cho phép của mình,… thì chủ sở hữu quyền tác giả hoàn toàn có thể xử lý xâm phạm quyền tác giả này theo các quy định của pháp luật.

Đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả thì tùy từng trường hợp và hành vi xâm phạm mà có mức hình phạt khác nhau, được quy định cụ thể, chi tiết tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP.

Theo Nghị định này có quy định rất nhiều hành vi xâm phạm quyền tác giả được pháp luật ghi nhận và tương ứng với các hành vi này cũng có những khung phạt tiền nhất định, với mức xử phạt khá cao nhằm răn đe các cá nhân, tổ chức và nhằm bảo đảm quyền lợi của tác giả.

Ngày nay, cùng với tầm quan trọng của các sản phẩm trí tuệ thì nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ngày càng được nâng cao. Theo đó, các chủ thể ngày càng quan tâm đến việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục này được quy định trong pháp luật về sở hữu trí tuệ và do Cục Bản quyền tác giả chịu trách nhiệm xử lý. Cùng tìm hiểu về thủ tục bảo hộ quyền tác giả trong bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An.

 

Công ty Luật Thái An chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, đăng ký quyền tác giả, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, logo sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp,…và tất cả dịch vụ khác liên quan tới sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý cũng như giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ giúp các cá nhân, tổ chức bảo vệ tốt hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đặc biệt là khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức.

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ!

Nguyễn Văn Thanh