Bảo hộ sáng chế được quy định như thế nào?

Hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển hơn thì việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng ngày càng được chú trọng , và một trong số đó có sáng chế. Vậy sáng chế là gì? Quy định về bảo hộ sáng chế như thế nào? Mời bạn cùng tham khảo trong bài viết dưới đây.

1. Sáng chế là gì?

Sáng chế được quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Cụ thể theo Điểm b Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 23/2023/TT-BKHCN thì giải pháp kỹ thuật – đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế – là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.

Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

  • Sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện v.v., , sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người;
  • Sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, v.v., , có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người;
  • Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen v.v. có khả năng tự tái tạo;
  • Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý v.v., một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.

Ngoài ra Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 có bổ sung thêm sáng chế mật là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nuớc theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Ai là người có quyền đăng ký bảo hộ sáng chế?

Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế được quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm:

  • Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
  • Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Lưu ý: Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

3. Điều kiện để sáng chế được bảo hộ là gì?

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có tính mới;
  • Có trình độ sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

(căn cứ Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)

Về tính mới khi bảo hộ sáng chế:

Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về tính mới của sáng chế.

Được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

  • Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký sáng chế;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Trình độ sáng tạo khi bảo hộ sáng chế:

Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai, đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Khả năng áp dụng công nghệ của sáng chế:

Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Lưu ý: Phân biệt bảo hộ sáng chế với bảo hộ giải pháp hữu ích

Sẽ không được bảo hộ sáng chế nếu giải pháp kỹ thuật không đòi hỏi trình độ sáng tạo. Khi đó, nó có thể được được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có tính mới;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

4. Đối tượng nào không được bảo hộ sáng chế?

Các đối tượng thuộc quy định Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế, cụ thể là:

  • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
  • Cách thức thể hiện thông tin;
  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
  • Giống thực vật, giống động vật;
  • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
bảo hộ sáng chế
Các cá nhâ, tổ chức có quyền yêu cầu Nhà nước bảo hộ sáng chế của mình khi đáp ứng các điều kiện theo luật định.

5. Thủ tục bảo hộ sáng chế như thế nào ?

Thủ tục bảo hộ sáng chế được quy đinh tại các điều từ 108 đến 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn bảo hộ sáng chế

Bạn cần nộp đơn đề nghị bảo hộ sáng chế cho Cục Sở hữu trí tuệ, đơn gồm có:

  • Tờ khai đăng ký sáng chế
  • Bản mô tả (gồm phạm vi bảo hộ), bản tóm tắt sáng chế, đáp ứng các yêu cầu sau:
    • Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
    • Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
    • Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
    • Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
    • Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
  • Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn

Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

Bước 2: Thẩm định đơn đăng ký bảo hộ sáng chế về hình thức

Chuyên viên của Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn. Đơn đăng ký bảo hộ sáng chế bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:

  • Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
  • Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
  • Người nộp đơn không có quyền đăng ký;
  • Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn (đã nêu ở trên);

Bước 3: Công bố đơn đăng ký bảo hộ sáng chế

Nếu đơn đăng ký được chấp nhận về hình thức thì sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, trong tháng thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.

Lưu ý: Quyền ưu tiên áp dụng đối với việc đăng ký sáng chế tại Việt Nam đồng thời tại các nước là thành viên của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Bước 4: Thẩm định đơn về nội dung

Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

Bước 5: Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ

Đơn đăng ký bảo hộ sáng chế không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ và người nộp đơn nộp lệ phí thì Cục Sở hữu trí tuệ quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

6. Thời hạn bảo hộ sáng chế là bao lâu?

Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định thời hạn bảo hộ sáng chế là 20 năm, tính từ ngày nộp đơn. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp.

Thời hạn bảo hộ giải pháp hữu ích là 10 năm, tính từ ngày nộp đơn. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp.

Lưu ý: Hiệu lực bảo hộ sáng chế cần được duy trì hàng năm và để duy trì hiệu lực bằng bảo hộ thì cần phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. Ngoài ra, bảo hộ sáng chế không được phép gia hạn.

 

Trên đây là phần tư vấn các quy định của pháp luật về bảo hộ sáng chế của Công ty Luật Thái An. Chúng tôi với đội ngũ Luật sư giỏi và dày dặn kinh nghiệm trong các lĩnh vực, đảm vảo cung cấp dịch vụ uy tín và chất lượng. Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về luật sở hữu trí tuệ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Đàm Thị Lộc