Xác định xâm phạm sáng chế và xử lý xâm phạm sáng chế như thế nào?

Hiện nay, vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và xâm phạm sáng chế nói riêng đang diễn ra khá nhiều. Để tìm hiểu về các quy định xác định xâm phạm sáng chế và xử lý xâm phạm sáng chế như thế nào, Công ty Luật Thái An mởi bạn tham khảo bài viết dưới đây.

1. Hành vi nào là xâm phạm sáng chế?

Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các hành vi bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế bao gồm:

a. Xâm phạm sáng chế trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ

Sử dụng sáng chế được bảo hộ trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu, là hành vi vi phạm sáng chế.

b. Xâm phạm sáng chế trước khi được cấp văn bằng bảo hộ

Thực chất đây là vi phạm quyền tạm thời của người đăng ký bảo hộ sáng chế. Quyền tạm thời là quyền có được từ khi nộp đơn cho tới khi nhận được văn bằng bảo hộ sáng chế.

Nếu ai đó sử dụng sáng chế nêu trên nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước, cũng không trả tiền đền bù theo quy định, thì là hành vi xâm phạm sáng chế.

2. Yếu tố xác định xâm phạm sáng chế là gì?

Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế được quy định tại Điều 74 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP, có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

  • Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
  • Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
  • Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.

Lưu ý: Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

3. Xử lý hành vi xâm phạm sáng chế như thế nào?

Tùy theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Cụ thể như sau:

a. Xử lý xâm phạm sáng chế bằng biện pháp hành chính:

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 99/2013/NĐ-CP thì mức phạt cao nhất đối với cá nhân có hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế là 250.000.000 đồng và mức phạt cao nhất đối với pháp nhân có hành vi xâm phạm quyền sáng chế là 500.000.000 đồng, cụ thể như sau:

Hành vi xâm phạm sáng chế Giá trị hàng hóa, dịch vụ xâm phạm Mức phạt tiền (VNĐ)
– Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế;

– Khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế;

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên.

đến 3.000.000 đồng từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng
từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng
từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
trên 500.000.000 đồng từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
– Sản xuất bao gồm: Thiết kế, xây dựng, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế;

– Áp dụng quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế;

– Nhập khẩu sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế;

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nêu trên

Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt theo các mức phạt trên nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng
Hành vi sử dụng sáng chế mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời. từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Ngoài ra, còn có hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng và các biện pháp khắc phục hậu quả.

xâm phạm sáng chế
Khi sử dụng sáng chế mà không được người sở hữu sáng chế cho phép, là hành vi xâm phạm sáng chế.

b. Xử lý xâm phạm sáng chế bằng biện pháp dân sự:

Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.

Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự theo quy định tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm sáng chế như sau:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm sáng chế với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ sở hữu sáng chế.

Lưu ý: Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi tiết có tại:

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: Điều khoản quan trọng

c. Xử lý xâm phạm quyền tạm thời đối với sáng chế

Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp đã được thông báo quy định như trên mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế thì khi Bằng độc quyền sáng chế được cấp, chủ sở hữu sáng chếcó quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

(căn cứ điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)

4. Luật sư tư vấn và hỗ trợ xử lý vi xâm phạm sáng chế như thế nào?

Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực luật sở hữu trí tuệ, Luật Thái An cung cấp các giải pháp toàn diện, từ khâu xác minh tình trạng xâm phạm đến việc đề xuất các biện pháp bảo vệ phù hợp.

Quy trình tư vấn xâm phạm sáng chế tại Luật Thái An bao gồm việc phân tích chi tiết sáng chế bị xâm phạm, đánh giá mức độ xâm phạm và xây dựng chiến lược xử lý hiệu quả.

Chúng tôi hỗ trợ khách hàng trong việc thu thập chứng cứ và lập hồ sơ pháp lý cần thiết để chứng minh hành vi xâm phạm, đảm bảo rằng mọi thông tin và chứng cứ được thu thập đầy đủ và hợp lệ theo quy định pháp luật. Đội ngũ luật sư của chúng tôi cũng tư vấn về các biện pháp pháp lý phù hợp, bao gồm đàm phán, hòa giải với bên vi phạm hoặc khởi kiện tại tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

Ngoài ra, Luật Thái An còn hỗ trợ khách hàng tư vấn về chiến lược bảo vệ sáng chế dài hạn, nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm trong tương lai. Dịch vụ tư vấn xâm phạm sáng chế của Luật Thái An không chỉ giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp hiện tại mà còn hướng đến việc bảo vệ giá trị sáng chế một cách bền vững, giúp khách hàng duy trì lợi thế cạnh tranh trong ngành.

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Đàm Thị Lộc