Chuyển nhượng sáng chế như thế nào?

Chuyển nhượng sáng chế ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại và nền kinh tế năng động. Việc này thúc đẩy hoạt động sản xuất của cả xã hội. Chuyển nhượng sáng chế như thế nào ? Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng sáng chế ra sao? Cần lưu ý gì khi thực hiện chuyển nhượng sáng chế? Mời bạn cùng tham khảo trong bài viết dưới đây.

1. Chuyển nhượng sáng chế là gì ?

Chuyển nhượng sáng chế là việc chủ sở hữu quyền sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

2. Chuyển nhượng sáng chế có bị hạn chế gì không?

Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng sáng chế như sau:

a. Chỉ chuyển nhượng sáng chế trong phạm vi được bảo hộ

Căn cứ Khoản 1 Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ sở hữu sáng chế chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

Ngoài ra thì chủ sở hữu sáng chế không có quyền chuyển nhượng sáng chế khi hết thời hạn bảo hộ theo quy định là từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.

b. Chuyển nhượng sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

Quyền đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Căn cứ Khoản 1 Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

 

chuyển nhượng sáng chế
Pháp luật cho phép các bên chuyển nhượng sáng chế.

3. Chuyển nhượng sáng chế như thế nào ?

a. Thoả thuận hợp đồng chuyển nhượng sáng chế 

Khoản 2 điều 139 Luật sở hữu trí tuệ quy định là việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).

Như vậy là nếu khi chuyển nhượng sáng chế mà các bên không làm hợp đồng hay thoả thuận thì nếu xẩy ra tranh chấp sẽ không được pháp luật bảo vệ.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
  • Căn cứ chuyển nhượng;
  • Giá chuyển nhượng;
  • Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.

b. Đăng ký chuyển nhượng sáng chế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Chuẩn bị hồ sơ đăng ký chuyển nhượng sáng chế 

Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng sáng chế được quy định tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP, bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế;
  • 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
  • Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
  • Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
  • Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). Phí nhà nước thực hiện chuyển nhượng sáng chế bao gồm:
    • Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng: 230.000 đồng/VBBH
    • Phí công bố Quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền SHCN: 120.000 đồng/đơn
    • Phí đăng bạ Quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền SHCN: 120.000 đồng/VBBH

Nộp hồ sơ chuyển nhượng sáng chế 

Có hai hình thức nộp hồ sơ chuyển nhượng sáng chế là nộp đơn giấy hoặc nộp đơn online đến Cục Sở hữu trí tuệ. Cụ thể như sau:

Hình thức nộp đơn giấy

Người nộp hồ sơ có thể nộp đơn yêu cầu chuyển nhượng sáng chế trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ là:

  • Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu chuyển nhượng sáng chế qua bưu điện, người nộp hồ sơ cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó phô tô Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

Lưu ý: Khi chuyển tiền phí, lệ phí đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn cần gửi hồ sơ qua bưu điện tương ứng đến điểm tiếp nhận đơn đó.

Hình thức nộp đơn online

Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.

Người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo và gửi yêu cầu chuyển nhượng đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, sau khi hoàn thành việc khai báo và gửi đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, Hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn Phiếu xác nhận nộp tài liệu trực tuyến.

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn trực tuyến, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ vào các ngày làm việc trong giờ giao dịch để xuất trình Phiếu xác nhận tài liệu nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định.

Nếu tài liệu và phí/lệ phí đầy đủ theo quy định, cán bộ nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn vào Tờ khai trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, nếu không đủ tài liệu và phí/lệ phí theo quy định thì đơn sẽ bị từ chối tiếp nhận. Trong trường hợp Người nộp đơn không hoàn tất thủ tục nộp đơn theo quy định, tài liệu trực tuyến sẽ bị hủy và Thông báo hủy tài liệu trực tuyến được gửi cho Người nộp đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến.

Xử lý hồ sơ đăng ký chuyển nhượng sáng chế 

Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sẽ xem xét hồ sơ đăng ký chuyển nhượng sáng chế. 

Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các công việc sau đây:

  • Ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng sáng chế
  • Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa, dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó;
  • Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
  • Công bố quyết định ghi nhận chuyển nhượng sáng chế trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:

  • Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
  • Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.

Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tờ khai không hợp lệ;
  • Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
  •  Văn bản ủy quyền không hợp lệ;
  • Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
  • ên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, văn bản ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong văn bản ủy quyền, tờ khai;
  • Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
  • Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
  • Sáng chế không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
  • Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định; 
  • Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.

Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế:  02 tháng (không bao gồm thời gian người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót tài liệu).

4. Luật sư tư vấn và hỗ trợ chuyển nhượng sáng chế 

Việc chuyển nhượng sáng chế là một quá trình đòi hỏi sự am hiểu sâu rộng về pháp luật sở hữu trí tuệ, đảm bảo quyền lợi của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng được bảo vệ một cách toàn diện. Với đội ngũ luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, Luật Thái An cam kết đồng hành cùng khách hàng từ khâu tư vấn, chuẩn bị hồ sơ đến hoàn tất các thủ tục pháp lý.

Quy trình tư vấn chuyển nhượng sáng chế tại Luật Thái An bắt đầu từ việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá các yếu tố liên quan đến sáng chế để xác định giá trị và tiềm năng thương mại của nó.

Chúng tôi hỗ trợ khách hàng xây dựng hợp đồng chuyển nhượng sáng chế, trong đó bao gồm các điều khoản về phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ của các bên, giá trị chuyển nhượng và các điều khoản bảo mật quan trọng.

Đội ngũ luật sư của Luật Thái An không chỉ giúp soạn thảo hợp đồng mà còn đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của quá trình chuyển nhượng thông qua việc hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các thủ tục đăng ký và thông báo tại cơ quan chức năng.

Bên cạnh đó, Luật Thái An cũng cung cấp dịch vụ tư vấn về các vấn đề phát sinh sau chuyển nhượng, chẳng hạn như các biện pháp bảo vệ quyền lợi cho bên nhận chuyển nhượng trong trường hợp có tranh chấp hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan đến quyền sở hữu sáng chế.

Với phương châm “Chuyên nghiệp – Tận tâm – Hiệu quả,” dịch vụ chuyển nhượng sáng chế của Luật Thái An giúp khách hàng tận dụng tối đa giá trị sáng chế, đồng thời đảm bảo mọi giao dịch diễn ra an toàn và đúng luật, đem lại lợi ích bền vững cho các bên liên quan.

Đàm Thị Lộc