Tội tổ chức đánh bạc theo Điều 322 của BLHS 2015

Đánh bạc và tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc đều là những tệ nạn xã hội thường dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, là nguyên nhân tan vỡ của nhiều gia đình và cũng là nguyên nhân phát sinh các loại tội phạm khác như tội trộm cắp, cướp của giết người, gây mật trật tự trị an và an toàn xã hội… Bộ luật hình sự đã có những quy định về các tội đánh bạc, trong đó có tội tổ chức đánh bạc để đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Sau đây hãy cùng Công ty Luât Thái An chúng tôi tìm hiểu về tội tổ chức đánh bạc.

1. Khái niệm tội tổ chức đánh bạc 

Tổ chức đánh bạc là hành vi cầm đầu, rủ rê, lôi kéo, hoặc tạo điều kiện cần thiết cho người khác tham gia đánh bạc, trái với quy định của pháp luật hình sự, gây thiệt hại cho trật tự an toàn công cộng, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

2. Cơ sở pháp lý quy định tội tổ chức đánh bạc 

Cơ sở pháp lý quy định tội tổ chức đánh bạc là Điều 322 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

3. Dấu hiệu nhận biết tội tổ chức đánh bạc

 a. Khách thể của tội phạm:

Tội tổ chức đánh bạc đã xâm phạm đến nếp sống văn minh trật tự của xã hội, của quốc gia thông qua hành vi đánh bạc.

 b. Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ 16 tuổi trở lên.

c. Mặt khách quan của tội phạm:

Mặt khách quan của tội tổ chức đánh bạc là việc người phạm tội có hành vi chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, cưỡng bức hay đe dọa người khác tham gia đánh bạc hoặc thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật.

d. Mặt chủ quan của tội phạm

Người thực hiện hành vi phạm tội tổ chức đánh bạc với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rằng đây là hành vi nguy hiểm, trái quy định pháp luật, nhưng vẫn thực hiện nhằm trục lợi cho bản thân.

4. Hình phạt đối với tội tổ chức đánh bạc 

Khung hình phạt đối với tội tổ chức đánh bạc được quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) như sau:

4.1 Khung hình phạt cơ bản:

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người tổ chức đánh bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  • Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  • Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
  • Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) hoặc đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc hoặc tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

4.2 Khung hình phạt tặng nặng:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
  • Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

4.3 Khung hình phạt bổ sung:

Người phạm tội tổ chức đánh bạc có thể bị hình phạt bổ sung như sau:

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội đánh bạc được quy định như thế nào?
Tội tổ chức đánh bạc có 2 khung hình phạt chính. – ảnh: internet

5. Căn cứ quyết định hình phạt đối với tội tổ chức đánh bạc

Khi quyết định hình phạt đối với tội tổ chức đánh bạc, Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 322 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội tổ chức đánh bạc

Các tình tiết tăng nặng đối với tội tổ chức đánh bạc có thể là:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội tổ chức đánh bạc

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội tổ chức đánh bạc, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo phạm tội tổ chức đánh bạc Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tổ chức đánh bạc là bao nhiêu năm?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội tổ chức đánh bạc, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

7. Đồng phạm tội tổ chức đánh bạc thì bị xử lý thế nào? 

Đồng phạm tội tổ chức đánh bạc là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tổ chức đánh bạc. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Đồng phạm tội tổ chức đánh bạc thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án dù tham gia ít hay nhiều.

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án sẽ xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Theo Khoản 4, 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định nếu người có hành vi tổ chức đánh bạc trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

  • Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
  • Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
  • Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
  • Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

  • Làm chủ lô, đề;
  • Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
  • Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
  • Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

9. Che dấu việc đánh bạc có bị phạt hành chính hay không?

Tại điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép.

Theo đó, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức bao che đánh bạc trái phép có thể áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).

10. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự

Hình sự là một lĩnh vực tương đối khó và không phải Luật sư nào cũng giỏi pháp luật hình sự hay giỏi việc bào chữa cho bị can, bị cáo. Vì vậy việc tìm kiếm được những Luật sư hình sự giỏi, có kinh nghiệm lâu năm là điều không hề đơn giản. Khách hàng tìm đến dịch vụ luật sư bào chữa hình sự phải xem xét thật kỹ lưỡng thông tin nghề nghiệp của luật sư và có thể gặp mặt làm việc trực tiếp tại văn phòng để đánh giá chính xác, toàn diện năng lực của Luật sư dự kiến nhờ bào chữa hình sự.

Chúng tôi tự hào giới thiệu một Công ty Luật uy tín trách nhiệm – Công ty Luật Thái An. Với đội ngũ Luật sư giàu kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, chúng tôi cam kết Quý khách hàng sẽ được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách tối đa trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.

Đàm Thị Lộc