Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm: Quy định mới nhất!

Cùng với sự phát triển của thị trường bảo hiểm thì hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm ngày càng gia tăng. Hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều 213 Bộ luật hình sự. Để hiểu rõ hơn về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, Công ty Luật Thái An xin gửi đến Quý bạn đọc các thông tin liên quan đến tội này trong bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý quy định đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

Cơ sở pháp lý quy định đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là Điều 213 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Kinh doanh bảo hiểm, gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là gì? 

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểmchi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là hành vi vi phạm các quy định về thụ hưởng bảo hiểm. Hoạt động gian lận bảo hiểm nhằm mục đích chiếm đoạt tiền bảo hiểm hoặc gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện với lỗi cố ý.

3. Cấu thành tội phạm của tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

a. Khách thể của tội phạm

Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm xâm phạm các quy định của nhà nước về quản lý thị trường bảo hiểm, sự ổn định, sự phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nền an sinh xã hội, môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài và đặc biệt là xâm phạm quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm, của các công ty, doanh nghiệp bảo hiểm.

b. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể thực hiện tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm bao gồm cá nhân và pháp nhân thương mại.

Đối với chủ thể là cá nhân: Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Đối với chủ thể là pháp nhân thương mại: Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
  • Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
  • Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
  • Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

c. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm là một trong 04 hành vi sau:

  • Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật: là hành vi câu kết, thỏa thuận ngầm giữa chủ thể giải quyết giải quyết bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm với người thụ hưởng bảo hiểm để thực hiện việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật.
  • Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra: Là hành vi của cá nhân hoặc pháp nhân thương mại chi trả bảo hiểm gian lận để từ chối bồi thường, trả bảo hiểm đã gây thiệt hại cho bên thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm;
  • Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm: là hành vi gian dối như làm giả các loại giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm nhằm làm sai lệch các thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm khi có yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Ví dụ, cố tình làm sai lệch họ tên, sai lệch về độ tuổi, sai lệch về nguyên nhân dẫn đến sự kiện bảo hiểm xảy ra…
  • Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác: là trường hợp tương đối phổ biến và thường gặp trong các loại hình bảo hiểm về sức khỏe, về tài sản. Ví dụ, mua bảo hiểm về tài sản là ô tô cũ và chủ xe đã cố ý gây cháy xe để được hưởng bảo hiểm về bồi thường giá trị của xe với ý đồ được công ty bảo hiểm bồi thường.

Lưu ý:

  • Chỉ cấu thành tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm nếu chiếm đoạt từ 20 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 50 triệu đồng trở lên (đối với cá nhân); chiếm đoạt từ số tiền bảo hiểm từ 200 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 400 triệu đồng trở lên (đối với pháp nhân).
  • Chỉ cấu thành tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm nếu hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm không cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), Tội tham ô tài sản (Điều 353), Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355).

d. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi: Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức được hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó gây ra nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó hoặc có ý thức để mặc hậu quả phạm tội xảy ra.

Động cơ, mục đích: Vì tư lợi cá nhân để nhằm chiếm đoạt tài sản.

tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
Tự gây thiệt hại để đòi bảo hiểm có thể bị truy cứu hình sự. – ảnh: internet

4. Hình phạt chính đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là gì? 

4.1 Hình phạt đối với cá nhân

a, Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

  • Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
  • Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
  • Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
  • Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

b,  Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

c, Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4.2 Hình phạt đối với pháp nhân

a, Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

Thực hiện một trong các hành vi quy định tại tiểu mục a mục 4.1 của bài viết này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

b, Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp có tổ chức; Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; Tái phạm nguy hiểm hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

c, Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại tiểu mục c, mục 4.1 của bài viết này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng.

5. Hình phạt bổ sung đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là gì? 

Đối với cá nhân: Người phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với pháp nhân thương mại: Pháp nhân thương mại phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm kể từ ngày phạm tội xảy ra.

Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

7. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là tội ít nghiêm trọng hay nghiêm trọng?

Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
  • Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

Như vậy, đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù là tội phạm nghiêm trọng.

8. Đồng phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm thì bị xử lý thế nào?

Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó

9. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

Các tình tiết sau đây có thể là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ;
  • Người phạm tội đầu thú

10. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

Các tình tiết sau đây có thể là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

11. Phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Trường hợp này Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

12. Có nên liên hệ với Luật sư khi liên quan đến tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm không? 

Khi liên quan đến tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, việc liên hệ với Luật sư là điều cần thiết. Bởi hiện nay, quy định của pháp luật về gian lận trong kinh doanh bảo hiểm được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm khác nhau, thậm chí có nhiều quy định bất cập mà người bình thường không thể biết được, hiểu được hết những quy định này,

Do đó, nếu quý khách hàng đang gặp vấn đề liên quan đến tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi. Luật Thái An là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm uy tín, chất lượng với các chuyên viên và Luật sư học cao hiểu rộng và có kinh nghiệm dày dặn. Chắc chắn đến với Luật Thái An quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng sẽ được đảm bảo tốt nhất theo quy định của pháp luật.

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ TỘI GIAN LẬN TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM

Đàm Thị Lộc