Hợp đồng cho thuê lại nhà: Những quy định bạn cần biết!

Cùng với hoạt động cho thuê nhà thì việc cho thuê lại nhà cũng được nhiều người quan tâm. Theo đó, Hợp đồng cho thuê lại nhà là văn bản pháp lý quan trọng để các bên xác định quyền và nghĩa vụ của mình khi thuê lại nhà. Vậy hợp đồng cho thuê lại nhà là gì và cần có những điều khoản nào? Bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin cần biết về hợp đồng cho thuê lại nhà theo đúng quy định pháp luật.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề hợp đồng cho thuê lại nhà

Căn cứ pháp lý điều chỉnh vấn đề hợp đồng cho thuê lại nhà là các văn bản pháp luật sau:

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật Nhà ở năm 2014;
  • Luật kinh doanh bất động sản năm 2014;
  • Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung về phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
  • Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;

2. Hợp đồng cho thuê lại nhà là gì?

Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể định nghĩa về việc hợp đồng cho thuê lại nhà, tuy nhiên, về bản chất hoạt động cho thuê lại nhà cũng là hoạt động thuê tài sản theo pháp luật dân sự.

Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”.

Như vậy, hợp đồng cho thuê lại nhà là cũng là hợp đồng thuê tài sản, theo đó, người thuê lại nhà có quyền sử dụng theo đúng công dụng, mục đích đã thỏa thuận và có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà cho bên cho thuê. Bên cho thuê (cũng là bên thuê nhà trong một hợp đồng thuê nhà) có nghĩa vụ giao nhà, bảo đảm giá trị sử dụng của nhà cho thuê và có quyền được nhận tiền thuê nhà.

===>>> Xem thêm: Hợp đồng thuê nhà: Tất cả những gì bạn cần biết

3. Bên thuê nhà có thể cho thuê lại nhà hay không?

Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.

Theo quy định trên, bên thuê nhà có quyền cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được sự đồng ý của chủ nhà. Trường hợp, tự ý cho thuê là hành vi vi phạm hợp đồng.

4. Điều kiện cho thuê lại nhà đang thuê

  • Hợp đồng thuê nhà phải có thỏa thuận về việc cho thuê lại, hoặc có văn bản đồng ý của chủ nhà về việc bên thuê nhà được quyền cho thuê lại nhà thuê.
  • Bên thuê nhà nếu là cá nhân phải có đủ năng lực hàng vi dân sự, nếu là doanh nghiệp phải có ngành nghề kinh doanh bất động sản.
  • Bên cho thuê nhà là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền có quyền cho thuê lại nhà.
  • Hợp đồng cho thuê lại nhà không vi phạm các quy định pháp luật có liên quan khác. Chằng hạn: Bên thuê nhà khi muốn cho người nước ngoài thuê lại nhà thì phải đáp ứng yêu cầu về an ninh trật tự, đăng ký kinh doanh trước khi cho thuê.

5. Hình thức hợp đồng cho thuê lại nhà

Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về hình thức của hợp đồng cho thuê lại nhà mà tùy mục đích sử dụng pháp luật có quy định riêng.

Theo Điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định: “Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản.”

Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

 “2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu”.

Như vậy, Hợp đồng cho thuê lại nhà phải được lập thành văn bản và không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.

6. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng cho thuê lại nhà

Hợp đồng cho thuê lại nhà do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

6.1. Thông tin các bên gồm: Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên:

 Với bên cho thuê nhà: Bên cho thuê nhà có thể tổ chức, cá nhân, hộ gia đình:

  • Nếu là tài sản chung vợ chồng thì cần có đầy đủ chữ ký và thông tin về nhân thân như: Họ và tên, năm sinh, CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu (có thông tin về số, ngày cấp, cơ quan cấp), địa chỉ hộ khẩu, địa chỉ liên lạc, số điện thoại …
  • Nếu là tài sản của cá nhân thì cần có chữ ký của cá nhân đó kèm thông tin về nhân thân như trên của mình người đó
  • Nếu là tài sản chung của hộ gia đình cần có chữ ký và thông tin cá nhân của các thành viên trong hộ khẩu
  • Nếu là tổ chức thì phải ghi rõ thông tin của công ty đó trên Giấy đăng ký kinh doanh (Mã số kinh doanh, cơ quan cấp, ngày cấp đăng ký lần đầu, ngày thay đổi nội dung đăng ký, địa chỉ trụ sở, người đại diện…) kèm thông tin về người đại diện.
Các điều khoản cơ bản cần có trong hợp đồng thuê lại nhà
Các điều khoản cơ bản cần có trong hợp đồng thuê lại nhà – Nguồn: Luật Thái An

Với bên thuê nhà: Bên thuê nhà có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

  • Nếu là cá nhân thì cũng nêu rõ họ tên, năm sinh, thông tin về giấy tờ tùy thân (CMND, căn cước công dân, hộ chiếu), địa chỉ liên lạc, số điện thoại;
  • Nếu là tổ chức thì phải ghi rõ thông tin của công ty đó trên Giấy đăng ký kinh doanh (Mã số kinh doanh, cơ quan cấp, ngày cấp đăng ký lần đầu, ngày thay đổi nội dung đăng ký, địa chỉ trụ sở, người đại diện…) kèm thông tin về người đại diện.

6.2. Thông tin về đối tượng của hợp đồng cho thuê lại nhà, mục đích thuê nhà:

Một là các bên cần mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

Đối với hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu.

Hai là mục đích thuê: Mục đích thuê của hợp đồng cho thuê lại nhà rất đa dạng và phong phú nhưng bắt buộc phải nêu mục đích thuê cụ thể và chi tiết: thuê nhà để ở, thuê nhà trọ, thuê làm nhà xưởng, thuê làm địa điểm kinh doanh, thuê làm trụ sở, thuê làm kho…

6.3. Thỏa thuận về giá và thời hạn, phương thức thanh toán trong hợp đồng cho thuê lại nhà

  • Giá thuê: Nếu giá thuê cố định trong thời gian thuê thì nêu rõ giá cố định trong thời gian thuê là bao nhiêu và đã bao gồm tiền các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật: Điện, nước, môi trường…. hay chưa?
  • Nếu thuê nhà có hợp đồng thuê từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện người thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện
  • Nếu thuê nhà có hợp đồng thuê dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc: Từ 101 – 200kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
  • Tiền đặt cọc thuê nhà: Các bên nên thỏa thuận chi tiết về mức đặt cọc thuê nhà là bao nhiêu và điều kiện để nhận lại cọc sau khi thanh lý mẫu hợp đồng cho thuê lại nhà.
  • Phương thức thanh toán: Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, có thể thanh toán theo tháng hoặc theo năm hoặc theo nửa năm một lần. Ngoài ra, cũng nên ấn định rõ thời gian sẽ thanh toán tiền thuê nhà

6.4. Thời gian giao nhận nhà; thời gian bảo hành nhà ở nếu là thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê nhà;

Thời gian giao nhận nhà: Do các bên thỏa thuận.

Thời hạn thuê, gia hạn thuê:

  • Thời hạn thuê: Phần này nên nêu rõ thời gian thuê là bao nhiêu tháng, năm, bắt đầu từ ngày nào và chấm dứt đến ngày nào. Ngoài ra, cũng nên nêu rõ về thời gian nhận bàn giao cũng như trả nhà theo thỏa thuận.
  • Gia hạn thuê: Việc gia hạn thuê có thể có hoặc không tùy vào từng thỏa thuận. Bởi vậy, nếu hai bên có thỏa thuận về việc gia hạn thuê cũng nên ghi rõ vào hợp đồng.

6.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên:

 (1) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà:

* Quyền của bên cho thuê nhà

  • Yêu cầu bên thuê nhận nhà theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.
  • Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê.
  • Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định.
  • Yêu cầu bên thuê giao lại nhà khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì chỉ được lấy lại nhà sau khi đã thông báo cho bên thuê trước 06 tháng.
  • Các quyền khác trong hợp đồng.

* Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà

  • Giao nhà cho bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà theo đúng công năng, thiết kế.
  • Thông báo cho bên thuê, cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của nhà – việc cho thuê lại.
  • Cho thuê nhà sử dụng đúng mục đích theo thỏa thuận tại Hợp đồng thuê nhà
  • Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê.
  • Bảo trì, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
  • Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuê đồng ý chấm dứt hợp đồng.
  • Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

 (2) Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại nhà:

* Quyền của bên thuê lại nhà:

  • Yêu cầu bên cho thuê giao nhà theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà.
  • Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
  • Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
  • Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà trong trường hợp nhà bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
  • Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
  • Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật.
  • Các quyền khác trong hợp đồng.

* Nghĩa vụ của bên thuê lại nhà:

  • Bảo quản, sử dụng nhà đúng công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Thanh toán đủ tiền thuê nhà theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Sửa chữa hư hỏng của nhà do lỗi của mình gây ra.
  • Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.
  • Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Các nghĩa vụ cơ bản của bên thuê lại nhà trong hợp đồng cho thuê lại nhà
Các nghĩa vụ cơ bản của bên thuê lại nhà trong hợp đồng cho thuê lại nhà – Nguồn: Luật Thái An

Như vậy, khi thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, bên thuê và bên cho thuê có quyền và nghĩa vụ theo các quy định nêu trên.

6.6. Cam kết của các bên

Các bên có thể cam kết về tính trung thực về các thông tin cung cấp…

6.7. Quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:

  • Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê lại nhà do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
  • Trường hợp hợp đồng thuê lại nhà có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực.
  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

6.8. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

6.9. Các thỏa thuận khác:

Các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác như vấn đề phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp…

===>>> Xem thêm:Mẫu hợp đồng thuê nhà

===>>> Xem thêm:Soạn thảo hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê đất

7. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi bên thuê nhà cho thuê lại mà không xin phép

Theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định:

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

  1. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

Theo đó, bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê.

  • Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác…(Khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2014).
  • Ngoài ra, theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng thuê nhà: “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm…”.

Như vậy, nếu trong hợp đồng thuê nhà có quy định về thỏa thuận phạt do vi phạm hợp đồng (vi phạm quy định về tự ý cho thuê lại nhà đang thuê) thì bên vi phạm phải trả cho bên kia số tiền theo mức phạt đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng thuê.

Trường hợp không nộp phạt vi phạm thì bên cho thuê có quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để buộc bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ do hành vi vi phạm hợp đồng.

9. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê lại nhà

Về cơ bản, các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê lại nhà cũng tương tự như hợp đồng thuê nhà:

9.1. Đối với hợp đồng cho thuê lại nhà nói chung:

Hợp đồng thuê lại nhà chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Hợp đồng chấm dứt theo quy định Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
  • Trường hợp khác do luật quy định.

9.2. Đối với hợp đồng cho thuê lại nhà ở

Căn cứ Điều 131 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, thuê lại nhà ở như sau:

Đối với trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:

Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở. Cụ thể như sau:

  • Bán, cho thuê nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
  • Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
  • Bên thuê trả lại nhà ở đang thuê;
  • Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
  • Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
  • Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
  • Nhà ở cho thuê thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.

Đối với trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước:

Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng thuê lại nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
  • Nhà ở cho thuê không còn;
  • Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
  • Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật Nhà ở (trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở).

===>>> Xem thêm:Các trường hợp chấm dứt hợp đồng

10. Thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh?

Khoản 1, khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, sửa đổi năm 2020 nêu rõ:

“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định này, việc cho thuê lại nhà thuê cũng được xem là kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, chỉ có trường hợp được xác định là cho thuê nhà quy mô nhỏ, không thường xuyên thì mới không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải khai thuế.

Các trường hợp được xem là cá nhân cho thuê nhà quy mô nhỏ, không thường xuyên để không phải thành lập doanh nghiệp nêu tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm:

  • Cho thuê nhà là tài sản công.
  • Cho thuê nhà, quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
  • Cho thuê nhà do mình đầu tư xây dựng mà không phải dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh.

11. Các tranh chấp hợp đồng cho thuê lại nhà thường gặp và các phòng ngừa

Thực tế ghi nhận một số loại tranh chấp hợp đồng cho thuê lại nhà thường gặp như sau:

  • Tranh chấp liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng (chủ thể ký kết và thẩm quyền ký kết hợp đồng);
  • Tranh chấp liên quan đến nhà cho thuê, ví dụ: nhà không đúng mô tả, không đúng diện tích, vị trí…
  • Tranh chấp về giá cả, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán;
  • Tranh chấp hợp đồng do chậm giao, chậm nhận nhà;
  • Tranh chấp hợp đồng về thời gian thuê nhà, nhà bị chiếm giữ;
  • Tranh chấp liên quan đến bên thứ ba (bên cho thuê ban đầu hoặc bên khác) về quyền sử dụng
  • Tranh chấp hợp đồng liên quan đến việc cho thuê lại;
  • Tranh chấp hợp đồng liên quan đến bồi thường thiệt hại, phạt hợp đồng do vi phạm hợp đồng.

===>>> Xem thêm:Các tranh chấp hợp đồng thuê, cho thuê thường gặp

Trên đây là tổng hợp các quy định về hợp đồng thuê lại nhà – những điều cần biết. Để được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

===>>> Xem thêm: Hợp đồng nhập khẩu: Tất cả những gì bạn cần biết

===>>> Xem thêm: Thuê nhà của công ty kinh doanh bất động sản: Những điều cần biết

12.  Dịch vụ luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà và giải quyết tranh chấp của Luật Thái An

Hợp đồng thuê tài sản là một loại hợp đồng rất phố biến trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày này. Theo đó, các tranh chấp liên quan đến hợp đồng thuê, cho thuê, cho thuê lại ngày càng có chiều hướng ngày càng tăng trong thời gian gần đây.

 Vì vậy, việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về hợp đồng thuê nhà, soạn thảo hợp đồng thuê lại nhà nói chung là vô cùng cần thiết bởi bạn sẽ hiểu rõ và bảo vệ tốt hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Đội ngũ Luật sư tư vấn của Công ty Luật Thái An có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng.

Dịch vụ luật sư tư vấn hợp đồng

Nguyễn Văn Thanh