Ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú
Ly hôn mất bao lâu ? Ly hôn thủ tục thế nào ? Đây là những băn khoăn của nhiều người. Tuy nhiên pháp luật quy định khác nhau đối với các trường hợp ly hôn khác nhau.
Ly hôn luôn là một quá trình đầy thử thách, đặc biệt, khi đối mặt với tình huống người bạn đời rời khỏi nơi cư trú mà không để lại bất kỳ dấu vết – thông tin liên lạc nào, những khó khăn này càng trở nên gia tăng. Vấn đề “ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú” không chỉ xoay quanh các vấn đề pháp lý, mà còn đề cập đến những vết thương tinh thần và những khó khăn thực tế mà người ở lại phải đối mặt. Cùng tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây:
1. Thế nào là rời khỏi nơi cư trú?
Căn cứ khoản 8, khoản 9 Điều 2 và Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 quy định: Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú (do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú) thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại của người đó. Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Theo Điều 14 Luật Cư trú năm 2020, nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đi khỏi nơi cư trú là một cá nhân rời khỏi nơi vừa nêu ở trên.
2. Quyền ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú
Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn được quy định là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng theo Bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 57 Luật này cũng quy định về việc quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai; sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, vợ/ chồng tùy từng trường hợp cụ thể thì vẫn có thể ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú và sẽ áp dụng thủ tục ly hôn đơn phương. Theo quy định tại Điều 56 khoản 2 của luật hôn nhân gia đình, thì một bên có thể yêu cầu ly hôn khi người còn lại do bỏ đi không rõ nơi cư trú nên bị Tòa tuyên bố mất tích.
Xem thêm: Ly hôn đơn phương cần những gì ?
3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú
Việc xác định đúng thẩm quyền giải quyết ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú là rất quan trọng. Nếu bạn nộp đơn không đúng địa chỉ thì đơn sẽ không được giải quyết.
Thực tế có 2 trường hợp thường gặp liên quan đến vấn đề này, đó là trường hợp ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú và trường hợp ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú được Tòa án tuyên bố mất tích.
- Nếu không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
- Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn và phía Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện hoặc Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án (nếu bị đơn rời khỏi nơi cư trú sau khi Tòa đã thụ lý đơn) thì có thể yêu cầu Tòa án thực hiện trước thủ tục tuyên bố mất tích sau đó mới thực hiện thủ tục ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú theo quy định.
4. Ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú, người bị mất tích thực hiện như thế nào?
Việc ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú, người bị mất tích được thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương. Chúng tôi sẽ trình bầy từng trường hợp sau đây:
a. Ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú:
Trước tiên, khi yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn trong bất kể trường hợp nào thì nguyên đơn yêu cầu cũng phải chuẩn bị hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn. Cụ thể bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn;
- Bản sao Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng;
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;
- Trích lục bản sao Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung)
- Giấy tờ chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có).
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nếu nguyên đơn yêu cầu đơn phương ly hôn không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp hồ sơ và yêu cầu Toà án cấp quận/ huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết.
Toà án sẽ tiến hành tống đạt các văn bản của toà án tới bị đơn theo địa chỉ đăng ký thường trú hoặc tạm trú cuối cùng. Do bị đơn đã rời khỏi nơi cư trú và không thông báo nơi ở mới cho nguyên đơn, Toà án tống đại tài liệu không thành công, không thể lấy lời khai của bị đơn. Khi đó toà án sẽ xử lý thế nào?
Toà án có thể áp dụng điểm e khoản 1 điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Theo đó, về nguyên tắc Toà án có thể không trả lại đơn khởi kiện mà xác định bị đơn cố tình giấu địa chỉ và thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung. Chi tiết có tại THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp Toà vẫn trả lại đơn khởi kiện, đề xuất nguyên đơn làm thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Khi đó, việc ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú thực hiện theo cách ly hôn với người mất tích, chúng tôi trình bầy sau đây:
b. Ly hôn với người bị mất tích:
Bước 1: Yêu cầu Toà án tuyên bố vợ hoặc chồng mất tích:
Để tuyên bố một người mất tích thì phải đảm bảo được những điều kiện mà pháp luật quy định. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì điều kiện để yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích là:
- Người đó đã đi biệt tích 02 năm liền trở lên;
- Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật Tố tụng Dân sự hiện hành nhưng vẫn không có tin tức xác thực nào về việc người đó còn sống hay đã chết.
Khi đáp ứng được 02 điều kiện trên thì người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố người đó mất tích. Theo đó, người có quyền và lợi ích liên quan sẽ chuẩn bị hồ sơ yêu cầu gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người được yêu cầu tuyên bố là mất tích đã đi biệt tích từ 02 năm trở lên mà không có tin tức gì về người đó đang còn sống hay là đã chết;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo về về tìm kiếm.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu trên thì người có quyền và lợi ích liên quan sẽ nộp hồ sơ tại Toà án nơi cư trú cuối cùng của người được yêu cầu tuyên bố là mất tích. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Toà án có thẩm quyền sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích.
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng tải thông báo lần đầu mà vẫn không có thông tin của người được tìm kiếm thì trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Toà án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Khi đơn được xét duyệt thì Toà án sẽ ra quyết định tuyên bố người vợ/ chồng đó mất tích. Người còn lại sẽ sử dụng quyết định này để làm căn cứ ly hôn với người bị mất tích.
Bước 2: Yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với người mất tích:
Sau khi có quyết định của Toà án về việc tuyên bố vợ hoặc chồng mất tích thì người còn lại có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với người đã được Toà án tuyên bố là mất tích. Theo đó, trước khi yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn thì người còn lại cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
- Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn;
- Bản sao Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng;
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;
- Trích lục bản sao Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung)
- Giấy tờ chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có);
- Quyết định tuyên bố một người mất tích có hiệu lực của Toà án.
Nơi nộp hồ sơ: Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người còn lại có yêu cầu giải quyết ly hôn sẽ nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì trường hợp ly hôn với người được Toà án tuyên bố là mất tích được xác định là trường hợp không thể tiến hành hoà giải. Do đó, khi hồ sơ yêu cầu hợp lệ, Toà án sẽ tiến hành thụ lý và đưa vụ án ra xét xử luôn mà không qua giai đoạn hoà giải. Từ đó, Toà án sẽ ra bản án ly hôn công nhận về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng có người bị mất tích.
>>> Xem thêm: Ly hôn với người mất tích
5. Án phí khi ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú như thế nào?
Mức án phí ly hôn phải nộp trong trường hợp không có tranh chấp về tài sản hoặc có tranh chấp về tài sản nhưng giá trị tài sản tranh chấp dưới 6.000.000 đồng là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trường hợp có tranh chấp về tài sản từ 6.000.000 đồng trở lên thì lệ phí ly hôn phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản có tranh chấp.
Tuy nhiên thông thường khi ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú thường sẽ không phát sinh tranh chấp về vấn đề tài sản nên án phí là 300.000 đồng..
6. Những thách thức pháp lý khi ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú:
Dưới đây là những khó khăn và thách thức mà bạn có thể gặp phải khi ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú:
- Khó khăn trong việc liên hệ: Trước tiên và quan trọng nhất, việc không thể liên hệ trực tiếp với người bạn đời khiến mọi thủ tục pháp lý trở nên khó khăn hơn. Thông thường, ly hôn đòi hỏi sự thỏa thuận từ cả hai bên, và khi không thể liên hệ, việc này trở nên không thể.
- Thách thức về pháp lý: Như phân tích ở phần trên, trường hợp Tòa án thụ lý vụ án về việc yêu cầu ly hôn mà bị đơn đã bỏ đi trước thời điểm thụ lý, Tòa án yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn mà không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án, điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình giải quyết ly hôn.
- Vấn đề về tài sản và quyền lợi: Việc ly hôn chia tài sản như thế nào, dù là bất động sản, tiền bạc hay tài sản khác, trở nên phức tạp hơn khi không thể liên hệ với đối tác. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ tài chính sau ly hôn.
- Vấn đề về quyền nuôi dạy con cái: Nếu cặp vợ chồng có con, việc một bên vắng mặt làm tăng khó khăn trong việc xác định quyền và trách nhiệm nuôi dạy con cái trong đó có vấn đề cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn
- Ảnh hưởng tâm lý và xã hội: Ly hôn mà không có sự đóng góp của đối tác có thể gây ra nhiều áp lực tâm lý. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn tới con cái và gia đình.
- Khả năng phát sinh thêm chi phí: Bạn có thể cần thuê dịch vụ của thám tử hoặc sử dụng các phương tiện khác để tìm kiếm người đã rời khỏi nơi cư trú, điều này có thể tăng chi phí cho quá trình ly hôn.
- Thời gian: Quá trình ly hôn thường kéo dài và mệt mỏi. Khi đối tác vắng mặt, thời gian này có thể dài hơn nhiều.
Như vậy, mặc dù có nhiều khó khăn và thách thức khi ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú, nhưng với sự hỗ trợ từ chuyên gia và tinh thần quyết tâm, bạn có thể vượt qua và tìm ra lối đi tốt nhất cho mình.
7. Hướng dẫn và lời khuyên khi ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú
Việc sử dụng dịch vụ của một luật sư trong trường hợp ly hôn, đặc biệt khi một bên đã rời khỏi nơi cư trú, mang lại nhiều lợi ích và giá trị thiết thực. Dưới đây là một số điểm nêu bật tầm quan trọng của việc này:
- Định rõ quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý: Việc ly hôn không chỉ là một quyết định tình cảm mà còn liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý. Một luật sư có thể giúp bạn hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ việc chia tài sản đến quyền nuôi dạy con cái.
- Xác định và áp dụng quy định pháp lý: Trong trường hợp đối tác rời khỏi nơi cư trú, có những quy định pháp lý cụ thể về việc thông báo ly hôn và thủ tục cần thực hiện. Luật sư sẽ đảm bảo rằng bạn tuân thủ mọi quy định và thủ tục.
- Hỗ trợ tìm kiếm đối tác: Một số luật sư có mối liên hệ và kinh nghiệm giúp bạn tìm kiếm người bạn đời, hoặc tư vấn về cách thức tìm kiếm hiệu quả nhất. Công ty Luật Thái An là một địa chỉ dịch vụ ly hôn đáng tin cậy, bạn hãy liên hệ với chúng tôi.
- Đảm bảo bảo vệ quyền lợi: Trong quá trình ly hôn, có thể xuất hiện những tranh chấp về tài sản, tiền bạc hoặc quyền nuôi dạy con cái. Một luật sư giúp bạn đảm bảo rằng quyền lợi của bạn được bảo vệ và không bị ảnh hưởng.
- Tiết kiệm thời gian và năng lượng: Quá trình ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú có thể rất dài dòng và mệt mỏi. Một luật sư có kinh nghiệm sẽ giúp quá trình này trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn, giảm thiểu áp lực tinh thần lên bạn.
- Tư vấn và hỗ trợ tâm lý: Không chỉ thực hiện các thủ tục và giải quyết tranh chấp, mà nhiều luật sư còn cung cấp sự hỗ trợ và tư vấn về mặt tâm lý, giúp bạn vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Kết luận: Trong tình huống phức tạp như ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú, sự hỗ trợ thủ tục pháp lý ly hôn từ một luật sư là vô cùng cần thiết. Họ không chỉ giúp bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý mà còn đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình, đảm bảo quyền lợi khi ly hôn và tâm trạng tốt nhất cho bạn.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024