Quản lý di sản thừa kế như thế nào cho đúng luật ?

Quản lý di sản thừa kế là một quá trình phức tạp và quan trọng, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật và tài chính. Di sản thừa kế không chỉ bao gồm tài sản vật chất mà còn cả quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý. Việc quản lý hiệu quả di sản thừa kế giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và giảm thiểu tranh chấp. Trong bài viết này của Công ty Luật Thái An:, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về quy trình quản lý di sản thừa kế, các khía cạnh pháp lý và những lưu ý cần thiết.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về quản lý di sản thừa kế 

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về quản lý di sản thừa kế là các văn bản pháp luật sau đây:

2.  Khái niệm cơ bản về Di sản thừa kế

Di sản thừa kế bao gồm toàn bộ tài sản, quyền sở hữu, và các khoản nợ mà người quá cố để lại. Người thừa kế là những cá nhân hoặc tổ chức có quyền hưởng di sản này, có thể là người thừa kế hợp pháp (theo quy định của pháp luật) hoặc người thừa kế theo di chúc (theo ý nguyện của người quá cố).

3. Người quản lý di sản được xác định như thế nào?

Người quản lý di sản được xác định theo quy định tại Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 (với một chương dành cho thừa kế được coi như luật thừa kế Việt Nam) như sau:

  • Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
  • Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
  • Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định nêu trên thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Người quản lý di sản
Người quản lý di sản được xác định theo quy định tại Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 – Nguồn: Luật Thái An

4. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế

4.1. Nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế

Căn cứ Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản như sau:

Người quản lý di sản có nghĩa vụ sau đây:

  • Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
  • Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
  • Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
  • Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có nghĩa vụ sau đây:

  •  Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
  •  Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
  •  Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
  •  Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

4.2. Quyền của người quản lý di sản thừa kế

Căn cứ Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người quản lý di sản như sau:

Người quản lý di sản có quyền sau đây:

  •  Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
  •  Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
  •  Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có quyền sau đây:

  •  Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
  •  Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
  •  Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Người quản lý di sản thừa kế
Người quản lý di sản thừa kế là ai ?

5. Người quản lý di sản và quy định về thời hiệu thừa kế

Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  •  Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015;
  •  Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu theo quy định nêu trên.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Xem thêm:

Thời hiệu thừa kế như thế nào?

6. Người quản lý di sản thừa kế có được trả thù lao không?

Quyền của người quản lý di sản theo quy định tại Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 đã bảo đảm quyền và lợi ích cơ bản của người quản lý di sản trong việc thanh toán chi phí bảo quản di sản tính từ từ thời điểm mở thừa kế cho đến khi di sản thừa kế được chia.

Đồng thời, người quản lý di sản có thể tìm những giải pháp tốt nhất để bảo quản di sản như mua sắm vật liệu che mưa, che nắng, bảo quản tránh hư hỏng, hao hụt, tiêu huỷ theo thời gian trong môi trường cụ thể hoặc phải thuê kho, thuê mặt bằng để tập kết và bảo quản di sản là những động sản, xây dựng hàng rào để bảo quản nhà cửa, bảo vệ vật nuôi, bảo quản cây trồng và những tài sản thuộc di sản thừa kế…

Tóm lại, theo quy định hiện hành thì người quản lý di sản sẽ được hưởng thù lao nếu thoả thuận được với những người thừa kế hoặc nếu không thỏa thuận được với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý (Căn cứ khoản 3 Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015).

7. Xử phạt đối với người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế

Người quản lý di sản thừa kế:  Người quản lý di sản thừa kế là người được chỉ định trong di chúc hoặc được cử ra bởi những người thừa kế để quản lý tài sản thừa kế mà người mất để lại. Điều này đảm bảo rằng di sản thừa kế được quản lý và phân phối theo ý muốn của người mất.

Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản thừa kế: Nếu di chúc không chỉ định người quản lý di sản và người thừa kế cũng không thể cử ra người quản lý di sản thừa kế, thì người đang chiếm hữu, sử dụng hoặc quản lý di sản sẽ tiếp tục quản lý di sản cho đến khi tìm được người quản lý phù hợp. Điều này đảm bảo rằng di sản không bị bỏ hoang và có người quản lý.

Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản không có người quản lý, thì di sản sẽ được quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục luật định. Điều này đảm bảo rằng di sản không bị bỏ quên hoặc bị bỏ hoang.

Căn cứ theo quy định của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, hành vi này có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có các hình phạt bổ sung như tịch thu tang vật hoặc phương tiện thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và trục xuất đối với các chủ thể là người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định của pháp luật.

Kết Luận

Quản lý di sản thừa kế là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết về pháp luật và tài chính. Việc lập kế hoạch thừa kế sớm và nhờ sự hỗ trợ của các chuyên gia sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình và người thân, đồng thời giảm thiểu các tranh chấp không đáng có. Hãy luôn nhớ rằng, việc tư vấn chuyên nghiệp là một phần quan trọng trong việc quản lý di sản thừa kế một cách hiệu quả.

Các luật sư và chuyên gia có kinh nghiệm có thể giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật, đảm bảo rằng quá trình thừa kế diễn ra suôn sẻ và hợp pháp. Họ cũng có thể giúp bạn giải quyết các vấn đề phát sinh và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.

Khi lựa chọn dịch vụ tư vấn, hãy tìm đến các công ty luật hoặc văn phòng luật sư có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực thừa kế.

Đàm Thị Lộc