Bị can là ai? Bị can có các quyền và nghĩa vụ gì ?
Trong hệ thống tư pháp hình sự, việc hiểu rõ khái niệm “bị can” là vô cùng quan trọng, không chỉ đối với các luật sư, công tố viên mà còn đối với mọi công dân. Bị can là một thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ người bị tình nghi hoặc bị khởi tố trong một vụ án hình sự. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về bị can trong vụ án hình sự, từ định nghĩa, quyền và nghĩa vụ, quá trình tố tụng, cho đến các biện pháp ngăn chặn và hậu quả pháp lý.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về bị can trong vụ án hình sự
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về bị can trong vụ án hình sự là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
- Văn bản hợp nhất Bộ Luật Hình sự năm 2015, bổ sung, sửa đổi năm 2017
2. Thế nào là bị can trong vụ án hình sự?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khái niệm về bị can trong vụ án hình sự cụ thể như sau: Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Theo đó, bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Một cá nhân hoặc pháp nhân từ khi có quyết định khởi tố bị can thì được gọi là bị can.
Có thể hiểu rằng một người hoặc pháp nhân chỉ được coi là bị can khi có quyết định khởi tố. Quyết định này sẽ bao gồm các thông tin: Thời gian, địa điểm ra Quyết định khởi tố bị can; họ tên, ngày, tháng, năm sinh của bị can, tội phạm bị khởi tố; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm….
Phân biệt giữa bị can, bị cáo và người bị hại
- Bị can: Là người bị khởi tố và đang bị điều tra về hành vi phạm tội.
- Bị cáo: Là người đã bị khởi tố, điều tra và đã có quyết định đưa ra xét xử tại tòa án.
- Người bị hại: Là người bị tổn thương về thể xác, tinh thần hoặc tài sản do hành vi phạm tội gây ra.
3. Quyền và nghĩa vụ của bị can trong vụ án hình sự được quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị can trong vụ án hình sự như sau (với bị can là pháp nhân, các quyền và nghĩa vụ dưới đây sẽ do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thực hiện) cụ thể như sau:
a. Các quyền của bị can:
Bị can có các quyền sau:
- Được biết lý do mình bị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
b. Các nghĩa vụ của bị can:
Bị can có nghĩa vụ sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của bị can trong vụ án hình sự được quy định như trên.
4. Quá trình trở thành Bị can trong vụ án hình sự
Quá trình trở thành bị can thường bắt đầu từ khi cơ quan điều tra nhận được thông tin về hành vi phạm tội. Các bước chính bao gồm:
- Nhận thông tin và điều tra sơ bộ: Cơ quan điều tra tiến hành thu thập thông tin, chứng cứ về hành vi phạm tội.
- Khởi tố vụ án: Khi có đủ chứng cứ, cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
- Khởi tố bị can: Sau khi vụ án được khởi tố, nếu có đủ chứng cứ xác định hành vi phạm tội của một người cụ thể, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố bị can.
a. Cơ quan điều tra ban hành quyết định khởi tố bị can
Tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định rằng:
Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi Quyết định này kèm theo tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.
b. Viện kiểm sát phê chuẩn quyết định khởi tố bị can
Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định khởi tố bị can.
Ngoài ra Cơ quan điều tra, Viện kiểm soát cũng có quyền trực tiếp ra Quyết định khởi tố bị can trong các trường hợp:
- Phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố, đã yêu cầu Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố bị can nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện.
- Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra viên, Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố.
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can.
c. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can trong vụ án hình sự
Các trường hợp thay đổi quyết định khởi tố bị can:
Căn cứ Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp:
- Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố;
- Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can.
Các trường hợp bổ sung quyết định khởi tố bị can:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
Thủ tục thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can:
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định cho người đã bị khởi tố.
7. Các biện pháp ngăn chặn đối với Bị can
Trong quá trình điều tra, cơ quan chức năng có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với bị can trong vụ án hình sự nhằm đảm bảo sự công bằng và an toàn cho xã hội, bao gồm:
- Tạm giam: Áp dụng khi có đủ căn cứ cho rằng bị can có thể bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục phạm tội.
- Cấm đi khỏi nơi cư trú: Yêu cầu bị can không được rời khỏi nơi cư trú mà không có sự cho phép của cơ quan điều tra.
- Bảo lãnh: Một người hoặc tổ chức bảo lãnh cho bị can được tự do nhưng phải cam kết bảo đảm sự có mặt của bị can khi cần thiết.
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề: Áp dụng đối với những bị can có khả năng sử dụng chức vụ, nghề nghiệp để gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra.
Mục đích và điều kiện áp dụng
Các biện pháp ngăn chặn nhằm đảm bảo bị can không gây cản trở quá trình điều tra, bảo vệ an ninh trật tự xã hội và ngăn ngừa việc phạm tội tiếp diễn. Điều kiện áp dụng phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, tính chất của vụ án và tình hình cụ thể của bị can.
8. Hậu quả pháp lý của việc trở thành Bị can
Trở thành bị can có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân, bao gồm:
- Mất quyền tự do: Bị can có thể bị tạm giam hoặc hạn chế đi lại.
- Ảnh hưởng đến danh dự, uy tín: Bị can và gia đình có thể bị xã hội kỳ thị.
- Khó khăn trong công việc và học tập: Việc bị điều tra có thể ảnh hưởng đến công việc hiện tại hoặc cơ hội học tập, thăng tiến trong tương lai.
Những bước tiếp theo trong quá trình tố tụng
Sau khi bị khởi tố, bị can sẽ trải qua các giai đoạn tố tụng tiếp theo bao gồm:
- Điều tra chính thức: Thu thập, xác minh chứng cứ và kết luận điều tra.
- Truy tố: Viện kiểm sát xem xét hồ sơ và ra quyết định truy tố nếu có đủ căn cứ.
- Xét xử: Tòa án tiến hành xét xử và đưa ra phán quyết cuối cùng về tội danh và hình phạt.
9. Bảo vệ quyền lợi của Bị can trong vụ án hình sự
Sự hỗ trợ pháp lý và vai trò của luật sư
Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của bị can, bao gồm:
- Tư vấn pháp lý: Giải thích các quyền và nghĩa vụ của bị can, hướng dẫn bị can trong việc khai báo và tham gia tố tụng.
- Đại diện bào chữa: Tham gia vào các phiên tòa, đưa ra các lập luận và chứng cứ bào chữa cho bị can.
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Đảm bảo các quyền lợi của bị can được tôn trọng và không bị xâm phạm.
Các biện pháp bảo vệ trong quá trình tố tụng
Bị can có quyền khiếu nại về các quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án. Ngoài ra, các cơ quan chức năng cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bị can, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng.
Kết luận
Hiểu rõ khái niệm và quyền lợi của bị can trong vụ án hình sự là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng. Bài viết đã cung cấp cái nhìn tổng quan về bị can, từ định nghĩa, quyền và nghĩa vụ, quá trình trở thành bị can, các biện pháp ngăn chặn, hậu quả pháp lý cho đến việc bảo vệ quyền lợi của bị can. Việc nâng cao nhận thức pháp lý không chỉ giúp mỗi cá nhân bảo vệ quyền lợi của mình mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021