Giám định trong vụ án hình sự

Giám định là một quá trình quan trọng trong quá trình điều tra tội phạm, bao gồm phân tích khoa học và đánh giá bằng chứng để hỗ trợ các chuyên gia pháp lý xác định sự thật đằng sau các hoạt động tội phạm. Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc tiết lộ các sự kiện khách quan có thể hỗ trợ hoặc thách thức các cáo buộc trong các vụ án hình sự.

Cùng tìm hiểu các quy định pháp luật về giám định trong quá trình điều tra vụ án hình sự trong bài viết sau đây:

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về giám định khi điều tra vụ án hình sự

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về giám định khi điều tra vụ án hình sự là các văn bản pháp luật sau đây:

2. Thế nào là giám định?

Trưng cầu giám định là biện pháp điều tra trong quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc, vụ án hình sự.

Trưng cầu giám định được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định nhằm thu thập, củng cố, kiểm tra, đánh giá, xác lập chứng cứ, phục vụ điều tra, xử lý vụ án hình sự.

3. Giám định trong tố tụng hình sự được thực hiện khi nào?

Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

Giám định
Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định – Nguồn: Luật Thái An

Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự quy định:

Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
3. Nguyên nhân chết người;
4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
6. Mức độ ô nhiễm môi trường.

Xét thấy cần thiết trưng cầu giám định khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Thực tế một số trường hợp như giám định file video, âm thanh, hình ảnh, giám định pháp y về tình dục… hoặc một số trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định xác định chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của tài sản, hàng hóa, hàng giả, hàng thật, hàng cấm; tính chính xác của các dụng cụ cân, đo, đong, đếm và các máy móc, thiết bị khác…

4. Trưng cầu giám định

Trong những trường hợp phải thực hiện giám định bởi cơ quan chuyên môn thì cơ quan điều tra sẽ trưng cầu giám định. Sau đây là các quy định liên quan về trưng cầu giám định:

a. Thời điểm trưng cầu giám định

Việc trưng cầu giám định có thể thực hiện ngay từ giai đoạn giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

b. Thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định:

Người tiến hành tố tụng có thể ra quyết định trưng cầu giám định trong các giai đoan khác nhau của vụ án:

  • Trong giai đoạn khởi tố, điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra (CQĐT), Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định trưng cầu giám định trong các trường hợp trong giai đoạn khởi tố khi VKS trực tiếp giải quyết tin báo;
  • Trong giai đoạn điều tra khi VKS đã yêu cầu nhưng CQĐT không thực hiện mà nếu không giám định thì không đủ chứng cứ để giải quyết vụ án, thì Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định trưng cầu giám định.
  • Trong giai đoạn truy tố: Khi xét thấy cần thiết thì Viện trưởng, Phó Viện trưởng ra quyết định trưng cầu giám định Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Trong giai đoạn xét xử: Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

c. Nội dung của Quyết định trưng cầu giám định

Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:

  • Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
  • Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
  • Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
  • Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
  • Nội dung yêu cầu giám định;
  • Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
giám định
Nội dung của Quyết định trưng cầu giám định – Nguồn: Luật Thái An

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

d. Thời hạn giám định trong vụ án hình sự tối đa là mấy ngày?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

  • Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự (giám định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại)
  • Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự (nguyên nhân chết người; mức độ ô nhiễm môi trường)
  • Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 (Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại; tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;)

Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

e. Trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại:

  • Việc giám định bổ sung được thực hiện khi có một trong các căn cứ: Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ; khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó khoản 1 Điều 210 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Giám định lại được thực hiện khi  có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện khoản 1 Điều 211 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.

5. Người giám định là ai?

Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.

Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  •  Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
  •  Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;
  •  Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

6. Vai trò của kết quả giám định trong các vụ án hình sự

Kết quả giám định có tác động sâu sắc đến kết quả của các vụ án hình sự, ảnh hưởng đến cả chiến lược truy tố và biện hộ.

Các kết luận rút ra từ giám định pháp y thường đóng vai trò là bằng chứng quan trọng có thể củng cố vụ án chống lại bị cáo hoặc tạo ra nghi ngờ hợp lý về sự liên quan của họ.

a. Cơ sở cho các lập luận của bên công tố hoặc bên bào chữa

Trong nhiều vụ án hình sự, bằng chứng pháp y là nền tảng cho lập luận của bên công tố. Ví dụ, phân tích DNA có thể kết nối một nghi phạm với hiện trường vụ án một cách thuyết phục, trong khi các xét nghiệm đạn đạo có thể khớp một viên đạn với một loại súng cụ thể.

Mặt khác, luật sư bào chữa có thể sử dụng bằng chứng pháp y để phản đối vụ án của bên công tố, đưa ra các giải thích thay thế hoặc chỉ ra sự không nhất quán trong các phát hiện pháp y.

b. Ảnh hưởng đến Phán quyết cuối cùng của Tòa án

Thẩm phán và bồi thẩm đoàn coi trọng bằng chứng pháp y vì nền tảng khoa học của nó. Do đó, kết quả của các chuyên gia pháp y thường đóng vai trò quyết định trong việc xác định tội lỗi hay sự vô tội của bị cáo.

Tính khách quan và độ tin cậy của bằng chứng pháp y khiến nó trở thành một công cụ mạnh mẽ trong phòng xử án, nơi nó thường được trình bày như thông tin khách quan và có thật.

c. Khả năng thách thức và xác minh kết quả tại Tòa án

Tại tòa, các bên đối lập có quyền đặt câu hỏi về phương pháp luận, độ chính xác và thông tin xác thực của chuyên gia pháp y đã tiến hành giám định.

Các nhân chứng chuyên gia có thể được triệu tập để làm chứng và bảo vệ kết luận của họ trong quá trình thẩm vấn chéo. Trong một số trường hợp, bên bào chữa có thể yêu cầu ý kiến ​​thứ hai hoặc thẩm định lại độc lập bằng chứng.

7. Những thách thức và hạn chế trong giám định

Mặc dù có tầm quan trọng, giám định pháp y vẫn phải đối mặt với một số thách thức và hạn chế có thể ảnh hưởng đến chất lượng và độ tin cậy của kết quả:

a. Giới hạn về tài nguyên và thiết bị kỹ thuật

Phòng xét nghiệm pháp y cần nguồn lực đáng kể, bao gồm thiết bị tiên tiến, nhân viên có tay nghề và cơ sở an toàn. Trong nhiều trường hợp, đặc biệt là ở các khu vực đang phát triển, các nguồn lực này bị hạn chế, dẫn đến sự chậm trễ, phân tích không đầy đủ hoặc lỗi.

Ví dụ, thiết bị lỗi thời có thể tạo ra kết quả không chính xác, trong khi thiếu chuyên gia có trình độ có thể dẫn đến các cuộc kiểm tra không đạt tiêu chuẩn.

b. Các trường hợp phức tạp hoặc nhạy cảm

Một số vụ án hình sự có những thách thức riêng do bản chất của tội phạm hoặc tính nhạy cảm của bằng chứng. Ví dụ, trong các vụ án liên quan đến tấn công tình dục, các chuyên gia pháp y phải xử lý cẩn thận các mẫu DNA để tránh bị nhiễm bẩn.

Ngoài ra, các vụ án liên quan đến những cá nhân có địa vị cao hoặc các vấn đề nhạy cảm về mặt chính trị có thể gây ra áp lực bên ngoài làm phức tạp quá trình pháp y.

c. Lỗi hoặc thiếu sót trong kết quả

Sai sót của con người là rủi ro cố hữu trong bất kỳ quy trình khoa học nào và giám định pháp y cũng không ngoại lệ. Sai sót có thể xảy ra trong quá trình thu thập, phân tích hoặc diễn giải mẫu, dẫn đến kết luận không chính xác.

Trong một số trường hợp, việc diễn giải bằng chứng thiên vị cũng có thể dẫn đến kết án oan hoặc tuyên trắng án. Do đó, điều cần thiết là phải có các biện pháp kiểm soát chất lượng mạnh mẽ và các quy trình đánh giá độc lập.

 Kết luận

Giám định pháp y là một thành phần không thể thiếu trong các cuộc điều tra tội phạm hiện đại, cung cấp những hiểu biết khoa học giúp khám phá sự thật và thực thi công lý.

Đàm Thị Lộc