Tội sử dụng trái phép tài sản: Các quy định cần biết

Người không phải là chủ sở hữu hay người chiếm hữu không có pháp luật nhưng ngay tình sử dụng trái phép tài sản của người khác thì có thể bị xử lý hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản. Pháp luật quy định thế nào về tội sử dụng trái phép tài sản này và tội này sẽ bị xử lý thế nào theo quy định hiện hành, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Tội sử dụng trái phép tài sản là gì?

Tội sử dụng trái phép tài sản có thể hiểu là việc người nào đó vì động cơ vụ lợi mà cố ý khai thác một cách bất hợp pháp giá trị sử dụng tài sản của người khác đến mức độ pháp luật coi là tội phạm do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện.

2. Cấu thành tội phạm của tội sử dụng trái phép tài sản 

Căn cứ quy định tại Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì có thể xác định cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản cụ thể như sau:

a. Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản:

Tội sử dụng trái phép tài sản xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nhà nước được pháp luật bảo vệ.

b. Mặt khách quan của tội sử dụng trái phép tài sản:

Người phạm tội có hành vi sử dụng trái phép tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý hợp pháp của người khác. Hành vi sử dụng trái phép tài sản ở đây có thể được hiểu là hành vi của người phạm tội tự ý khai thác công dụng, hưởng giá trị sử dụng của tài sản, hoa lợi, lợi tức từ tài sản của người khác một cách trái phép mặc dù người phạm tội không có quyền sử dụng đối với tài sản đó mà không nhằm mục đích chiếm đoạt, chiếm hữu tài sản đó làm của riêng.

Về mặt hậu quả: Là giá trị sử dụng của tài sản bị khai thác, hoa lợi, lợi tức từ tài sản bị sử dụng trái pháp luật và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái pháp luật tài sản đó gây ra.

c. Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội do lỗi cố ý trực tiếp. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của người khác, đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn thực hiện nhằm vụ lợi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Mục đích của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc: Nhằm khai thác giá trị sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.

Động cơ của người phạm tội là đem lại lợi ích vật chất tinh thần cho mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm (có thể là người thân thích, bạn bè,…). Động cơ vụ lợi là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này, nếu không chứng minh được người phạm tội có động cơ vì vụ lợi thì chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm này.

d. Chủ thể của tội phạm:

Người phạm tội có thể là bất cứ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (từ 16 tuổi).

3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản bị xử lý như thế nào? 

3.1 Hình phạt chính đối với tội sử dụng trái phép tài sản

a. Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Theo quy định tại khoản 1, Điều 177, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì người nào sử dụng trái phép tài sản của người khác nhằm mục đích vụ lợi nếu thuộc trường hợp dưới đây sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

  • Tài sản sử dụng trái phép trị giá từ 100 – dưới 500 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc
  • Tài sản trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219, Điều 220 của Bộ luật Hình sự.

b. Phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

Người nào phạm tội sử dụng trái phép tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

  • Sử dụng trái phép tài sản trị giá từ 500 triệu VNĐ đến dưới 1.500 triệu VNĐ;
  • Sử dụng trái phép tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Phạm tội sử dụng trái phép tài sản 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tài sản;
  • Tái phạm nguy hiểm.

c. Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:

Người nào phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá từ 1,5 tỷ VNĐ trở lên thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.

3.2. Hình phạt bổ sung đối với tội sử dụng trái phép tài sản

Người phạm tội sử dụng trái phép tài sản còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:

  • Phạt tiền từ 5 triệu VNĐ đến 20 triệu VNĐ
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản là bao nhiêu năm?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, tội sử dụng trái phép tài sản của người khác có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

5. Căn cứ quyết định hình phạt đối với tội sử dụng trái phép tài sản 

Khi quyết định hình phạt đối với tội sử dụng trái phép tài sản, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

 Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ nêu trên, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội

6. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản và nhiều tội khác thì hình phạt thế nào?

Nếu phạm tội sử dụng trái phép tài sản và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

7. Các tình tiết năng nặng và giảm nhẹ đối với tội sử dụng trái phép tài sản

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội sử dụng trái phép tài sản

Các tình tăng nặng được quy định Điều 52 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội sử dụng trái phép tài sản, các tình tiết tăng nặng có thể là:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội huỷ hoại tài sản

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội huỷ hoại tài sản, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

8. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản và các tội khác.

8.1 Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Điểm giống nhau của hai tội này là đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản. Tuy nhiên, tội sử dụng trái phép tài sản chỉ xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản, còn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến cả quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.

8.2 Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng tín nhiệm tài sản có hành vi là dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác đã giao cho mình.Trên cơ sở của hợp đồng vay, mượn, thuê, sử dụng tài sản của người khác đã giao cho mình trên cơ sở này vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến việc không có khả năng trả lại tài sản.

Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản phải là người được chủ sở hữu, người quản lý tài sản hợp pháp giao cho tài sản trên cơ sở hợp đồng. Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Còn ở tội sử dụng trái phép tài sản người phạm tội chỉ sử dụng tài sản trái với ý muốn của chủ sở hữu vì động cơ vụ lợi, sau khi sử dụng xong, người phạm tội sẽ trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu mà không chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là nội dung cơ bản về “Tội sử dụng trái phép tài sản” dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn hoặc đang quan tâm đến dịch vụ Luật sư bào chữa, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi.

Đến với Luật Thái An, Quý khách hàng sẽ các Luật sư có danh tiếng, kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực hình sự tư vấn đầy đủ thông tin, quy định pháp luật, cơ sở pháp lý hình sự trong vụ án hình sự để có cách nhìn toàn diện, khách quan và định hướng giải quyết rõ ràng, lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp, qua đó quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo tối ưu nhất.

Đàm Thị Lộc