Ly hôn đơn phương là gì ?
Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn đặc biệt khi một trong hai người trong cuộc hôn nhân muốn chấm dứt mối quan hệ nhưng người kia không đồng ý. Để có thể ly hôn đơn phương, người vợ và người chồng phải thực hiện thủ tục pháp lý khá phức tạp tại Toà án. Việc hiểu rõ quy trình ly hôn đơn phương là rất quan trọng, bởi nó không chỉ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn về mặt tinh thần, mà còn giúp bạn biết được quyền và nghĩa vụ của mình trong suốt quá trình ly hôn.
Công ty Luật Thái An tự hào cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương đáp ứng đa dạng nhu cầu của người dân trong và ngoài nước.Kể cả khi bạn sử dụng dịch vụ ly hôn thì bạn cũng phải hiểu được quy trình và thủ tục để tỏ ra am hiểu và chủ động trong toàn bộ quá trình ly hôn.
ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LY HÔN, HÃY GỌI (024) 7305 6898 HOẶC ĐỂ LẠI TIN NHẮN ZALO, FACEBOOK
1. Thế nào là ly hôn đơn phương ?
Như đã nói ở phần đầu bài viết, về cơ bản ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên (người vợ hoặc người chồng), người kia thuộc một hoặc vài hoặc tất cả các trường hợp sau:
- không đồng ý ly hôn
- không đồng ý về việc chia tài sản chung vợ chồng
- không đồng ý về việc ai sẽ trực tiếp nuôi con chung sau ly hôn và người kia cấp dưỡng nuôi con như thế nào
Đó là những tranh chấp ly hôn do hai vợ chồng không thoả thuận được với nhau. Chi tiết có tại bài viết Tranh chấp ly hôn.
Cần lưu ý rằng ly hôn đơn phương là VỤ ÁN dân sự và được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong vụ án ly hôn đơn phương, người yêu cầu ly hôn là nguyên đơn, người bị yêu cầu ly hôn là bị đơn.
Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản với ly hôn thuận tình (là VỤ VIỆC dân sự).
Lưu ý đặc biệt về trường hợp ở với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Đây là những trường hợp trước năm 1987 hoặc trước năm 2003:
Do bối cảnh lịch sử và xã hội Việt Nam từ trước năm 1987 có nhiều biến động (chiến tranh), do chưa có khung pháp lý, do tập quán và truyền thống, nên có nhiều trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không thể và không có điều kiện để đăng ký kết hôn.
Đối với trường hợp ngoại lệ này, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:
Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cẩu ly hôn, thì Tòa án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Như vậy, nếu cặp đôi chung sống với nhau trước năm 1987 không có đăng ký kết hôn, nếu muốn ly hôn thì Toà án vẫn coi như họ đã đăng ký kết hôn và áp dụng pháp luật hôn nhân gia đình để giải quyết.
Trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì cần phân biệt như sau:
- Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.
- Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì họ không được công nhận là vợ chồng. Nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết: Toà án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Nếu họ có yêu cầu về nuôi con thì quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. Việc chia tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung vợ chồng được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
- Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Cặp đôi được coi là chung sống như vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức lễ cưới
- Việc về chung sống được gia đình của một bên hoặc cả hai bên chấp nhận
- Việc về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến
- Cặp đôi thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
2. Các trường hợp ly hôn đơn phương
Có 3 trường hợp ly hôn đơn phương như sau:
a. Đơn phương ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Đây là trường hợp người vợ hoặc người chồng yêu cầu ly hôn người còn lại thì hoặc không đồng ý ly hôn, người kia hoặc không đồng ý ly hôn hoặc không đồng ý về việc chia tài sản và/hoặc nuôi con chung sau ly hôn.
Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
b. Đơn phương ly hôn khi người vợ hoặc chồng mất tích:
Nếu vợ hoặc chồng mất tích thì người kia có thể yêu cầu Toà án tuyên bố mất tích, sau đó giải quyết yêu cầu ly hôn. Chi tiết có tại bài viết Ly hôn trong trường hợp mất tích.
c. Đơn phương ly hôn theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích
Đây là trường hợp đơn phương ly hôn theo yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Các trường hợp không được ly hôn đơn phương
Căn cứ khoản 3 điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy là trong các trường hợp nêu trên, nếu người chồng nộp đơn ly hôn đơn phương tới Toà án thì sẽ bị trả lại.
Tuy nhiên, người vợ mà đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi vẫn có quyền yêu cầu ly hôn. Nếu người vợ nộp đơn ly hôn đơn phương thì toà án vẫn chấp nhận. Hoặc nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu toà án giải quyết ly hôn (ly hôn thuận tình), thì yêu cầu này vẫn được chấp nhận.
>>> Xem thêm: Ly hôn khi vợ đang mang thai ?
4. Ai có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương?
Chỉ có đương sự là người vợ hoặc người chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Điều này có nghĩa là bạn bè, người thân… đều không có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
Tuy nhiên, pháp luật (Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014) quy định trường hợp duy nhất mà người yêu cầu ly hôn không phải là vợ hoặc chồng, đó là:
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
5. Điều kiện để yêu cầu ly hôn đơn phương
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, một trong những điều kiện để yêu cầu ly hôn đơn phương là người yêu cầu phải chứng minh rằng hôn nhân đã hết sự hòa hợp và không còn khả năng tiếp tục. Người yêu cầu ly hôn phải đưa ra các bằng chứng xác thực về nguyên nhân làm cho hôn nhân bế tắc. Căn cứ Mục 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thì các căn cứ để Toà án giải quyết ly hôn đơn phương là:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
- Không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Lưu ý: Trong trường hợp người vợ bị chồng bạo hành thường xuyên thì đây có thể là một trong các căn cứ để ly hôn đơn phương. Tuy nhiên cần phải thu thập các bằng chứng chứng minh hành vi bạo lực gia đình của chồng. Ví dụ: những vết bầm trên người; xác nhận của hàng xóm, tổ trưởng tổ dân phố,….
Ngoài ra, người yêu cầu còn phải chứng minh rằng đã có các biện pháp hòa giải nhưng không thành công.
6. Quy trình ly hôn đơn phương
Quy trình ly hôn đơn phương là quy trình tố tụng tại Toà án có thẩm quyền. Do đó, thủ tục rất phức tạp và nghiêm ngặt, gồm các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu liên quan
- Bước 2: Nộp hồ sơ đến tòa án có thẩm quyền: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người yêu cầu phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
- Bước 2: Quy trình xử lý tại tòa án: Tòa án sau khi nhận hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra và tiếp nhận nếu hồ sơ đầy đủ. Sau đó, tòa án sẽ thông báo cho người bị yêu cầu ly hôn và tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành công, tòa án sẽ tiến hành xét xử.
Chi tiết về hồ sơ và các bước thủ tục có tại bài viết Thủ tục ly hôn đơn phương
Cần lưu ý là thủ tục ly hôn đơn phương KHÔNG CÓ yếu tố nước ngoài và thủ tục ly hôn CÓ yếu tố nước ngoài là hoàn toàn khác nhau.
7. Cách thức giải quyết vấn đề liên quan đến con cái trong quá trình ly hôn đơn phương
a. Quyền nuôi con khi ly hôn
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền nuôi con sau khi ly hôn theo hướng đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con. Về cơ bản, quyền này được xác định dựa trên độ tuổi của con, điều kiện của cha, mẹ về vật chất (đảm bảo nhu cầu ăn ở của con), về tinh thần (đảm bảo nhu cầu được học hành, được dậy dỗ, được giáo dục của con)…
Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho bạn:
Về cơ bản, việc ly hôn đơn phương không ảnh hưởng tới quyền nuôi con của cha, mẹ, trừ trường hợp ly hôn đơn phương do người vợ hoặc người chồng vi phạm nghĩa vụ trầm trọng và dính líu tới tệ nạn xã hội, lối sống buông thả… Lý do là nếu có lối sống không lành mạnh thì người đó sẽ có ảnh hưởng xấu tới con cái, do đó Toà không cho người đó quyền nuôi con.
b. Thay đổi tên cha trong giấy khai sinh của con được không ?
Một số người sau khi chấm dứt cuộc hôn nhân không hạnh phúc muốn không dính dáng gì đến người vợ cũ hay chồng cũ nên muốn đổi tên cha hoặc mẹ trên giấy khai sinh của con.
Theo quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch, cải chính hộ tịch không bao gồm nội dung thay đổi tên của người cha trong giấy khai sinh mà chỉ đề cập đến vấn đề thay đổi tên cha, mẹ sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi… Chính vì vậy yêu cầu này chưa có cơ sở để thực hiện. Việc yêu cầu thay đổi tên người cha hoặc người mẹ trong giấy khai sinh của con đồng nghĩa với việc yêu cầu không nhận quan hệ cha/mẹ con, mà điều này không phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Cách thức giải quyết vấn đề liên quan đến tài sản trong quá trình ly hôn đơn phương
Một số người thắc mắc là ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, việc chia tài sản không khác biệt so với việc ly hôn thông thường. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định rằng, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đều cho cả hai, trừ trường vợ chồng có thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng hoặc thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Việc này áp dụng cho cả tài sản mà cả hai bên đã mua hoặc kiếm được trong thời gian kết hôn, bao gồm nhà cửa, xe cộ, tiền bạc, cổ phiếu, và tài sản khác. Tuy nhiên, tài sản riêng của mỗi người, những tài sản mà họ đã sở hữu trước khi kết hôn hoặc những tài sản họ nhận được sau khi kết hôn thông qua thừa kế riêng và/hoặc tặng cho riêng, thì không bị ảnh hưởng.
Mỗi trường hợp sẽ có những yếu tố khác nhau và đôi khi cần sự tư vấn của luật sư hoặc sự giải quyết của toà án. Dù là ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình, việc chia tài sản đều cần được thực hiện một cách công bằng và trong suốt, nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
Bạn hãy đọc bài viết sau để hiểu hơn về vấn đề quan trọng này:
9. Những việc cần làm sau khi ly hôn:
Sau khi ly hôn, cả hai bên vẫn cần phải giữ liên lạc nếu họ có con chung. Họ cần thoả thuận với nhau một cách cụ thể về việc:
- Thời gian, địa điểm thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con
- Thời gian và cách thức người không trực tiếp nuôi con chuyển tiền nuôi con
- Các vấn đề liên quan tới việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
- …
10. Tại sao lựa chọn dịch vụ ly hôn đơn phương của Công ty Luật Thái An ?
Công ty Luật Thái An là một hãng luật chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ ly hôn uy tín, được Sở tư pháp Hà Nội cấp phép hoạt động từ năm 2007, là thành viên Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội.Để tìm hiểu thêm, mời bạn tham khảo thông tin tại trang Công ty Luật Thái An.
Luật Thái An có các luật sư chuyên sâu lĩnh vực hôn nhân gia đình, đặc biệt là ly hôn. Chúng tôi đã giúp khách hàng trong những vụ án hoặc vụ việc ly hôn cực kỳ phức tạp, với kết quả ngoài mong đợi. Sau đây là một số vụ việc ly hôn tiêu biểu:
VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN: KHÁCH HÀNG ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN GIÁ TRỊ LỚN
VỤ ÁN LY HÔN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HÀ NỘI: KHÁCH HÀNG THU HỒI TÀI SẢN THÀNH CÔNG
VỤ ÁN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG TẠI HÀ NỘI: NGƯỜI VỢ LÀ NẠN NHÂN CỦA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Có thể nói đại đa số các khách hàng đều hài lòng về Dịch vụ ly hôn của chúng tôi. Vui lòng xem phần KHÁCH HÀNG TRI ÂN bên dưới để có thêm thông tin.
KHÁCH HÀNG TRI ÂN DỊCH VỤ LY HÔN CỦA LUẬT THÁI AN
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024