Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Xét xử tái thẩm vụ án dân sự là hoạt động của cơ quan nhà nước có  ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nguyên tắc xét xử công bằng, đúng người, đúng tội. Để làm rõ vấn đề này Công ty Luật Thái An – công ty luật có nhiều kinh nghiệm trong các vấn đề liên quan tới xét xử vụ án dân sự xin giới thiệu các vấn đề cơ bản của việc xét xử tái thẩm vụ án dân sự trong bài viết dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề xét xử tái thẩm vụ án dân sự là Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2. Xét xử tái thẩm vụ án dân sự là gì ?

Tái thẩm là một thủ tục đặc biệt trong tố tụng dân sự, trong đó tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh tính hợp pháp của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có kháng nghị.

Theo Điều 351 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã nêu rõ tính chất của tái thẩm như sau:

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Như vậy, xét xử tái thẩm vụ án dân sự sẽ được tiến hành khi có kháng nghị của người có thẩm quyền để xét lại bản án khi giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật khi có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án đó.

3. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Hiện nay, Bộ luật tố tụng dân sự quy định có 4 căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự. Cụ thể như sau:

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án

Một tình tiết được coi là “tình tiết quan trọng” là những tình tiết đã tồn tại vào lúc tòa án đưa ra bản án mà cả tòa án và đương sự cũng không thể biết được. Tính quan trọng của tình tiết đó phải liên quan đến vụ án và làm thay đổi hẳn nội dung vụ án.

  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật
  • Bản án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

4. Thẩm quyền kháng nghị theo Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Không phải ai cũng có quyền kháng nghị bản án. Quyền kháng nghị bản án thuộc về những cơ quan tư pháp có thẩm quyền và những người đứng đầu các cơ quan đó. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 354:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

5. Thời hạn kháng nghị theo Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Để được đưa ra xét xử tái thẩm thì bạn cần lưu ý thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày biết được căn cứ kháng nghị.

Thời hạn kháng nghị trong xét xử tái thẩm vụ án dân sự
Thời hạn kháng nghị trong xét xử tái thẩm vụ án dân sự là 1 năm – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

6. Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự

a) Đơn đề nghị xem xét tái thẩm vụ án dân sự

Đơn đề nghị xét xử tái thẩm phải có các nội dung chính như ngày tháng năm, tên, địa chỉ của người đề nghị, tên bản án đề nghị tái thẩm, lý do đề nghị tái thẩm, phần chữ ký của người đề nghị. Kèm theo đơn phải có bản án yêu cầu tái thẩm và các chứng cứ, tài liệu làm căn cứ đề nghị tái thẩm vụ án.

b) Nhận đơn đề nghị xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị xét xử tái thẩm vụ án trực tiếp tại Tòa án hay Viện kiểm sát, hoặc qua đường bưu điện. Khi Tòa hoặc Viện nhận đơn thì các cơ quan này có trách nhiệm ghi vào sổ đồng thời cấp giấy xác nhận là đã nhận đơn.

Chỉ các đơn yêu cầu tái thẩm có đủ nội dung theo quy định thì mới được thụ lý, nếu không đủ nội dung thì cơ quan chức năng yêu cầu bổ sung sửa đổi, thời hạn bổ sung sửa đổi là một tháng.

c) Các thủ tục tiếp theo sau khi nhận đơn đề nghị xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Sau khi nhận đơn đề nghị tái thẩm, cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý đơn theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Các công việc có thể thực hiện là:

  • Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ
  • Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật: Người đã kháng nghị bản án đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
  • Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị tái thẩm: Người đã kháng nghị tái thẩm có quyền thay đổi, bổ sung rút toàn bộ hoặc một phần kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Quyết định thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được gửi theo quy định của pháp luật. Khi nhận được quyết định rút toàn bộ kháng nghị, Tòa án tái thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử tái thẩm.
  • Gửi quyết định kháng nghị tái thẩm:
    • Quyết định kháng nghị tái thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
    • Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền tái thẩm.
    • Nếu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền tái thẩm.
  • Chuẩn bị phiên tòa xét xử tái thẩm: Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử tái thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa tái thẩm.
  • Mở phiên tòa xét xử tái thẩm: Hội đồng xét xử tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
  • Hệ quả của phiên tòa xét xử tái thẩm:

Căn cứ vào quy định của pháp luật cũng như vào sự thật khách quan của vụ án dân sự. Hội đồng xét xử có thể đưa ra quyết định khi xét xử tái thẩm như sau:

  • Giữ nguyên bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Hủy bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
  • Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
  • Hủy bản án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về vấn đề xét xử tái thẩm vụ án dân sự. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về xét xử tái thẩm vụ án dân sự thì có thể gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ của chúng tôi.

9. Dịch vụ luật sư tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự quy đình như sau về quyền khởi kiện vụ án:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư chuyên nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tốt nhất.

===>>> Xem thêm:

Bảng giá dịch vụ và quy trình cung cấp dịch vụ luật sư tranh tụng tại Công ty luật Thái An luôn hợp lý nhất thị trường.

===>>> Xem thêm: 

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói