Thủ tục ly hôn đơn phương: Chi tiết nhất!

Thủ tục ly hôn đơn phương là thủ tục giải quyết VỤ ÁN dân sự, thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thủ tục này thường phức tạp và kéo dài hơn nhiều so với thủ tục ly hôn thuận tình.

Để hiểu rõ hơn về khái niệm ly hôn đơn phương, bạn hãy đọc bài viết sau:

>>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương là gì?

1. Các đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương:

Trong vụ án ly hôn đơn phương, người yêu cầu ly hôn là nguyên đơn, người bị yêu cầu ly hôn là bị đơn.

2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương là vụ án dân sự nên được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 26, 28, 36 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương.

Điều này có nghĩa là bạn phải nộp đơn tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng bạn cư trú. Nếu bạn cư trú ở cùng nơi đăng ký hộ khẩu phải thì nộp đơn tại Toà án cấp huyện ở nơi bạn cư trú và đăng ký hộ khẩu. Nếu bạn cư trú khác nơi đăng ký hộ khẩu thì phải nộp đơn tại Toà án cấp huyện nơi bạn cư trú.

Trường hợp nếu không biết nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết (Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài: Trường hợp một bên đang cư trú ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài, một bên là người nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc Tòa án cấp tỉnh (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

>>> Xem thêm: Vấn đề pháp lý ly hôn nước ngoài

Thủ tục ly hôn đơn phương thực hiện tại đâu?
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về ai ? – ảnh: Luật Thái An

3. Ly hôn đơn phương cần giấy tờ gì?

Ly hôn đơn phương cần nhiều giấy tờNgười khởi kiện (người yêu cầu ly hôn) phải chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

  • Đơn khởi kiện ly hôn (Đơn xin ly hôn). Mẫu đơn ly hôn đơn phương này có tại bài viết

>>> Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn đơn phương

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú, giấy xác nhận tạm trú của vợ, chồng
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
  • Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.

Hồ sơ ly hôn đơn phương
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì ? – ảnh: Luật Thái An

4. Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương:

a. Bước 1 thủ tục ly hôn đơn phương: Nộp hồ sơ khởi kiện (yêu cầu ly hôn đơn phương) tại Toà án nhân dân có thẩm quyền

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp đơn ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên để giải quyết. Nếu bước 1 thủ tục ly hôn đơn phương làm không chuẩn, nộp đơn sai chỗ thì thời gian giải quyết sẽ kéo dài do Toà án sẽ trả đơn khởi kiện hoặc chuyển đơn sang Toà án khác theo thẩm quyền.

b. Bước 2 thủ tục ly hôn đơn phương: Toà án xử lý đơn ly hôn đơn phương

Sau khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, Tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận cho nguyên đơn.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án (Phó Chánh án) Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, hoặc
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn.

Trường hợp nộp đơn khởi kiện sai thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ quyết định chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện được biết.

Trường hợp hồ sơ ly hôn chưa đầy đủ, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Sau khi sửa đổi bổ sung theo đúng quy định, tòa án sẽ thụ lý vụ án.

Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ, Toà án thụ lý vụ án. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Sau khi nộp tạm ứng án phí, nguyên đơn sẽ nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nguyên đơn cần đem biên lai này nộp cho Tòa án để Tòa án có căn cứ thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn về việc Tòa án đã thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

c. Bước 3 thủ tục ly hôn đơn phương: Toà án chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương

Sau khi thụ lý, vụ án sẽ bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ tiến hành các bước sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Thủ tục ly hôn đơn phương sẽ bao gồm hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

  • Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
  • Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

d. Bước 4 thủ tục ly hôn đơn phương: Xét xử vụ án ly hôn đơn phương

Đây là bước quan trọng nhất trong thủ tục ly hôn đơn phương: Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa. Thời hạn 01 tháng này có thể kéo dài thành 02 tháng nếu có lý do chính đáng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các bên đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án giao hoặc gửi bản án cho cho các đương sự.

5. Một số thủ tục ly hôn đơn phương đặc biệt

Ở phần trên, chúng tôi đã trình bầy thủ tục ly hôn đơn phương chung. Tuy nhiên, có những trường hợp ly hôn đơn phương rất đặc biệt mà thủ tục cũng khác rất nhiều, đó là các trường hợp dưới đây. Bạn hãy nhấp chuột vào đường link để biết thông tin chi tiết:

6. Một số câu hỏi thường gặp về thủ tục ly hôn đơn phương:

a. Muốn ly hôn đơn phương nhưng mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì làm thế nào?

Bạn phải nộp đơn khởi kiện (đơn xin ly hôn đơn phương) cùng các tài liệu khác trong đó có bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu thiếu giấy tờ này thì Toà án sẽ không thụ lý vụ án. Tuy nhiên, bản sao trích lục Giấy chứng nhận cũng được toà án chấp nhận. Bạn cần xin cấp trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại UBND phường/xã nơi đã đăng ký kết hôn.

b. Thủ tục ly hôn đơn phương không hòa giải được không ?

Hoà giải tại cơ sở (tại khu dân phố, xã, phương) là thủ tục không bắt buộc. Tuy nhiên, hoà giải tại Toà án là thủ tục bắt buộc đối với không chỉ thủ tục ly hôn đơn phương mà còn áp dụng đối với thủ tục ly hôn thuận tình.

Để hiểu thêm về hoà giải trong ly hôn, bạn hãy xem bài viết này:

Hoà giải ly hôn: Những điều cần biết

c. Thủ tục ly hôn đơn phương tòa gọi mấy lần?

Dựa trên các bước thủ tục ly hôn đơn phương trình bầy ở trên, có thể thấy rằng ly hôn đơn phương toà gọi nhiều lần để:

  • Bổ sung tài liệu nếu hồ sơ ly hôn không đầy đủ
  • Lấy lời khai, thu thập chứng cứ
  • Thực hiện hoà giải
  • Xét xử sơ thẩm: phiên toà xét xử sơ thẩm có thể bị hoãn từ một đến vài lần vì các lý do khác nhau, do đó bạn sẽ được toà triệu tập vài lần liên quan tới phiên toà sơ thẩm

d. Thủ tục ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án dân sự (vụ án khởi kiện ly hôn). Do đó, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương là 4 tháng; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm 2 tháng.

Do đó, khi một bên yêu cầu đơn phương ly hôn thì phải xác định rằng thời hạn giải quyết sẽ không nhanh bằng thủ tục thuận tình ly hôn.

  • Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: 4 đến 6 tháng (nếu tranh chấp phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài hơn)
  • Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: 3 đến 5 tháng (nếu có bản án sơ thẩm có kháng cáo hoặc bị kháng nghị).

đ. Có thể sửa đổi, rút đơn ly hôn đơn phương không ?

Có ba thời điểm để nguyên đơn thay đổi, bổ sung, rút lại một phần yêu cầu khởi kiện ly hôn (ly hôn đơn phương) của mình, đó là:

Thay đổi, rút đơn khởi kiện ly hôn đơn phương trước khi mở phiên toà sơ thẩm

Trước thời điểm mở phiên toà xét xử sơ thẩm, căn cứ mục 7, phần IV Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC:

“Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.”

Trước khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án sẽ chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc này được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp này mà không ràng buộc việc bổ sung, thay đổi này có vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu hay không.

Thay đổi, rút đơn khởi kiện ly hôn đơn phương tại phiên toà sơ thẩm

Căn cứ mục 7, phần IV Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC:

“Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.”

Trong trường hợp yêu cầu thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện được nguyên đơn đưa ra tại phiên toà sơ thẩm, Tòa án sẽ xem xét liệu rằng việc thay đổi, bổ sung yêu cầu cầu khởi kiện có vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu hay không. Và Tòa án chỉ chấp nhận khi việc thay đổi yêu cầu không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu theo quy định tại Điều 244.1 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thay đổi, rút đơn khởi kiện ly hôn đơn phương tại phiên toà phúc thẩm

Tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn chỉ có thể rút đơn khởi kiện ly hôn nếu bị đơn đồng ý, căn cứ Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

e. Có thể uỷ quyền thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương không ?

Bạn không thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương (cũng như ly hôn thuận tình) vì đây là quyền nhân thân không thể chuyển giao, căn cứ Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyên cho người khác thay mặt mình tham gia tô tụng’.

Tuy nhiên vẫn có trường hợp ly hôn đơn phương mà đương sự không cần tự mình thực hiện thủ tục. Đó là các trường hợp sau:

  • Nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ được yêu cầu Tòa án ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình.
  • Nếu nguyên đơn yêu cầu ly hôn đơn phương với bị đơn người mất năng lực hành vi dân sự: Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ đại diện cho người đó để giải quyết.

Mặc dù không thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương nhưng đương sự có quyền thuê luật sư hỗ trợ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình tham gia tố tụng. Việc thuê luật sư là không bắt buộc nhưng là việc nên làm nếu như vụ việc ly hôn đơn phương là phức tạp với nhiều tranh chấp.

>>> Xem thêm: Uỷ quyền ly hôn được không?

f. Ly hôn đơn phương vắng mặt được không ?

Ở đây có hai trường hợp ly hôn đơn phương vắng mặt nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) hoặc ly hôn đơn phương vắng mặt bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn). Hậu quả pháp lý của hai trường hợp vắng mặt này hoàn toàn khác nhau, cụ thể như sau:

Ly hôn đơn phương vắng mặt nguyên đơn

Nếu tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vắng mặt lần thứ nhất với bất kỳ lý do gì, Tòa án sẽ hoãn  phiên tòa. Tòa án sẽ thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở phiên tòa tiếp theo.

Tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ 2, nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện (ly hôn đơn phương) và Toà án ra quyết định đình chỉ vụ án. Tuy nhiên, nếu nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt thì Toà vẫn tiến hành xét xử, ra bản án chấp thuận hay bác yêu cầu ly hôn. Ngoài ra, nếu nguyên đơn có yêu cầu giải quyết việc nuôi con, chia tài sản chung thì Tòa án cũng tuyên trong Bản án.

Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại.

Căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Ly hôn đơn phương vắng mặt bị đơn

Trước hết, cần lưu ý rằng để Toà án có thể thụ lý vụ án ly hôn đơn phương thì Toà phải lấy lời khai của bị đơn. Nếu bị đơn vắng mặt tại buổi lấy lời khai này thì Toà án không giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương thông thường được mà cân nhắc giải quyết theo thủ tục ly hôn với người mất tích, hoặc ly hôn khi bị đơn che dấu địa chỉ, hoặc nếu bị đơn đi tù thì thủ tục ly hôn cũng sẽ khác.

Còn nếu bị đơn đã ra toà để khai thì sau đó Tòa án sẽ tiến hành tống đạt các giấy tờ liên quan, mời bị đơn tham dự phiên hòa giải. Bị đơn không đến phiên hòa giải tại Tòa. Tòa sẽ triệu tập lần thứ hai, nếu lần này nếu bị đơn vẫn vắng mặt thì được coi là không thể tiến hành hòa giải được, căn cứ khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trường hợp này, Tòa án sẽ tiến hành xác minh các thông tin liên quan đến bị đơn và các thông tin nguyên đơn cung cấp làm căn cứ đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi tiến hành xác minh thông tin, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Nếu tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn vắng mặt lần thứ nhất với bất kỳ lý do gì, Tòa án sẽ hoãn  phiên tòa. Tòa án sẽ thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở phiên tòa tiếp theo.

Tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ 2, bị đơn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục chung, căn cứ điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án sẽ ra bản án chấp thuận hay bác yêu cầu ly hôn. Ngoài ra, nếu nguyên đơn có yêu cầu giải quyết việc nuôi con, chia tài sản chung thì Tòa án cũng tuyên trong Bản án.

g. Ly hôn đơn phương rồi có được ở nhà cũ không ?

Sau khi kết thúc thủ tục ly hôn nói chung, thủ tục ly hôn đơn phương nói riêng, việc chia tài sản về cơ bản đã hoàn thành. Ngôi nhà là nơi hai vợ chồng sinh sống sẽ không còn là nơi vợ chồng cùng ở lâu dài. Nếu sau ly hôn, nhà là tài sản của người chồng hoặc người vợ mà người kia có khó khăn về chỗ ở thì sẽ giải quyết như sau:

  • Vợ chồng thoả thuận về thời gian người không có nhà tiếp tục cư trú sau khi ly hôn
  • Nếu vợ chồng không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo điều 63 luật Hôn nhân và gia đình:

“Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Theo đó, người có khó khăn về nhà ở có thể tiếp tục sống trong nhà tối đa 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân, tức là tính từ ngày ban hành bản án ly hôn đơn phương của Toà án.

7. Về án phí ly hôn đơn phương 

a. Mức án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu ?

Mức án phí ly hôn đơn phương căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Theo đó:

Trường hợp vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản: án phí ly hôn đơn phương là 300.000 đồng.

Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu tòa án giải quyết: Ngoài mức án phí nêu trên, đương sự còn phải chịu án phí có giá ngạch, được tính trên tỷ lệ % giá trị tài sản mà vợ, chồng được hưởng.

  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ 4.000.000 đồng trở xuống: án phí là 300.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 4.000.000.000 đồng: án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
án phí theo giá ngạch
Án phí ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản – ảnh: Luật Thái An

b. Ai phải nộp tiền tạm ứng án phí?

Nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.

c. Ai phải chịu án phí sơ thẩm?

Nếu các bên yêu cầu Toà án chia tài sản chung vợ chồng mà thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

Chi tiết về án phí ly hôn có tại bài viết ÁN PHÍ LY HÔN

8. Có thể kháng cáo bản án ly hôn đơn phương không ?

Theo Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo thì:

“Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Theo đó, người có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Trong vụ án dân sự chia tài sản khi ly hôn của bạn,các đương sự (vợ, chồng) đều có quyền kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm.

Về cơ bản, việc kháng cáo phải được tiến hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tuyên.

>>> Xem thêm: Kháng cáo ly hôn đơn phương

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty Luật Thái An về Thủ tục ly hôn đơn phương.

Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, các quy định của pháp luật liên quan có thể thay đổi. Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An. Luật sư sẽ luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ kịp thời tất cả các yêu cầu của khách hàng. 

9. Dịch vụ ly hôn đơn phương của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ ly hôn đơn phương và một lựa chọn khôn ngoan. Các luật sư sẽ bảo vệ quyền lợi tối đa trên 3 phương diện quan trọng của bất kỳ vụ việc ly hôn nào: giải quyết vấn đề nhân thân (tức là giải quyết việc chấm dứt quan hệ vợ chồng giữa giữa các bên); Chia tài sản chung; Việc giao nuôi con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng của bên không trực tiếp nuôi con.

>>> Xem thêm: Dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh

Nguyễn Văn Thanh