Tất tật về khởi kiện ly hôn

Để có thể ly hôn đơn phương thì phải khởi kiện ly hôn tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Đây là vụ án dân sự, được giải quyết theo thủ tục tố tụng nên rất phức tạp. Bạn cần hiểu các quy định của pháp luật về việc khởi kiện ly hôn trước khi bắt đầu thực hiện tủ tục đó.

Công ty Luật Thái An có nhiều kinh nghiệm cung cấp dịch vụ khởi kiện ly hôn, đúc kết từ rất nhiều vụ việc khách hàng mỗi năm. Dịch vụ này được đông đảo khách hàng sử dụng và đánh giá cao về tính hiệu quả, hồ sơ nhanh gọn và chi phí rất thấp.

>>> HÃY GỌI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ để được hỗ trợ kịp thời!

Dưới đây là một số vấn đề pháp lý và thủ tục liên quan tới khởi kiện vụ án ly hôn và nội dung dịch vụ khởi kiện ly hôn.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề khởi kiện ly hôn

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề khởi kiện ly hôn là các văn bản pháp lý sau đây:

2. Thế nào là khởi kiện ly hôn?

Có hai trường hợp ly hôn: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ly hôn thuận tình và việc dân sự, còn ly hôn đơn phương là vụ án dân sự về hôn nhân gia đình.

Ly hôn đơn phương là việc khởi kiện ly hôn bởi một bên vợ hoặc chồng khi bên kia không đồng ý về một hoặc một số vấn đề liên quan tới ly hôn, đó là:

  • Chấm dứt quan hệ vợ chồng
  • Tranh chấp về con chung: các bên không thống nhất được ai là người có trách nhiệm trực tiếp nuôi con, ai là người có nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng và thời gian cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn.

>>> Xem thêm: Quyền nuôi con khi ly hôn

  • Chia tài sản chung của vợ chồng: Các đương sự không thống nhất về phương thức chia tài sản, giá trị tài sản… và có yêu cầu Tòa án giải quyết để phân định tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

>>> Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn

3. Các đương sự trong vụ án khởi kiện ly hôn gồm những ai?

Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm:

  • nguyên đơn: là người yêu cầu ly hôn

>>> Xem thêm: Thế nào là nguyên đơn ?

  • bị đơn: là người bị yêu cầu ly hôn

>>> Xem thêm: Thế nào là bị đơn ?

  • người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: là người mà việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị (được Tòa án chấp nhận) hoặc được Toà án đưa họ vào tham gia tố tụng. Đó có thể là các con, là bên thứ ba như bên cho vợ chồng vay…

4. Các điều kiện để có thể khởi kiện ly hôn là gì?

Việc khởi kiện vụ án khởi kiện ly hôn phải bảo đảm điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Nếu không đáp ứng được các điều kiện này thì việc khởi kiện sẽ thất baị. Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện khi việc khởi kiện không đáp ứng được các điều kiện, đó là:

  • Không đáp ứng điều kiện về chủ thể khởi kiện (giải thích ở phần sau)
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (giải thích ở phần sau)
  • Hình thức và nội dung hồ sơ khởi kiện chưa đầy đủ mà người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán (giải thích ở phần sau)

a. Ai có quyền khởi kiện ly hôn ?

Người khởi kiện phải là người vợ hoặc người chồng.

Trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ, thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Người chồng không có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn nếu con dưới 12 tháng tuổi.

Nếu người vợ hoặc người chồng đã nộp đơn ly hôn mà Toà không chấp nhận đơn, hoặc nếu nguyên đơn đã rút đơn ly hôn rồi thì vẫn có quyền khởi kiện lại.

Lưu ý: 

Tranh chấp về ly hôn là giải quyết mối quan hệ tình cảm giữa vợ, chồng, tình cảm gắn liền với nhân thân. Do đó chỉ những người trong cuộc mới có thể hiểu và quyết định việc tiếp tục duy trì hay chấm dứt tình cảm của mình mà không ai có thế thay thế được. Do đó, các đương sự không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, căn cứ khoản 4 điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự:

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Tuy nhiên, các đương sự có thể nhờ người khác (thí dụ luật sư) hỗ trợ mình trong quá trình vụ án. Đối với các tranh chấp về cấp dưỡng, tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về chia tài sản chung khi ly hôn, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì không bị giới hạn bởi quy định này.

b. Thẩm quyền của tòa án:

Toà án nhân dân cấp quận huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp bị đơn trốn tránh hoặc không rõ nơi cư trú của bị đơn thì Toà án nhân dân cấp quận huyện nơi bị đơn cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Toà án nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, nếu người yêu cầu ly hôn cư trú ở khu vự biên giới và người bị yêu cầu ly hôn là công dân của nước láng giếng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì Toà án cấp quận huyện có thẩm quyền giải quyết.

c. Hồ sơ khởi kiện ly hôn gồm những gì?

Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo là điều kiện về thủ tục của việc khởi kiện. Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện không sửa đối, bố sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thấm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Đơn khởi kiện ly hôn

Về hình thức, đơn khởi kiện ly hôn phải được viết bằng tiếng Việt.

Về nội dung, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Người khởi kiện (người yêu cầu ly hôn): Tên, nơi cư trú của người khởi kiện; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Người bị kiện (người bị yêu cầu ly hôn): Tên, nơi cư trú của người bị kiện; số điện thoại,địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của người bị kiện;
  • Các con: Tên, nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Thời điểm kết hôn, quá trình chung sống; mâu thuẫn vợ chồng, nguyên nhân mâu thuẫn; tình trạng trầm trọng của quan hệ hôn nhân;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Đơn khởi kiện phải được ký bởi người khởi kiện.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Bằng chứng kèm theo khởi kiện ly hôn

Người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án. Tài liệu, chứng cứ phải bảo đảm tính đầy đủ và tính hợp pháp. Các tài liệu, chứng cứ này được liệt kê trong danh mục tài liệu, chứng cứ của nội dung đơn khởi kiện. Về cơ bản, các chứng cứ gồm các nhóm sau:

  • Các giấy tờ chứng minh tư cách của người khởi kiện: chứng minh thư, sổ hộ khẩu hoặc các tài liệu hợp lệ khác.
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện:
    • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc)
    • Giấy khai sinh của con (bản sao công chứng)
    • Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của bị đơn tức là người bị yêu cầu ly hôn (bản sao công chứng)
    • Hộ khẩu của bị đơn tức là người bị yêu cầu ly hôn (bản sao công chứng)
    • Nếu nguyên đơn yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng thì hồ sơ cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, nhà ở hoặc hợp đồng chuyển nhượng nhà ở hoặc các giấy tờ khác liên quan…

>>> Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn

Lưu ý: Người khởi kiện có thể bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn, tranh chấp ly hôn theo quy định
Hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn, tranh chấp ly hôn theo quy định – Nguồn: Luật Thái An

Nộp đơn khởi kiện ly hôn như thế nào?

Căn cứ Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Khi nhận đơn, Toà án sẽ thực hiện việc sau:

  • Nếu nộp trực tiếp tại Tòa án: Tòa án ghi vào sổ nhận đơn, cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Nếu nộp thông qua dịch vụ bưu chính: Tòa án ghi vào sổ nhận đơn, gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong vòng 2 ngày
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có): Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn, thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử

5. Toà án xử lý hồ sơ và thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn như thế nào?

a. Xử lý hồ sơ khởi kiện ly hôn

Toà án xử lý hồ sơ khởi kiện ly hôn như sau:

  • trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • tong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và yêu cầu trả lời trong vòng 01 tháng. Trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Nếu trong thời hạn này nguyên đơn không sửa đổi, bổ sung thì Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
    • Thụ lý vụ án
    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu không đủ điều kiện

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán sẽ phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

b. Thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn

Căn cứ Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sư, nếu đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp họ thuộc diện được miễn án phí). Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

c. Thẩm phán sẽ làm gì trong giai đoạn thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn ?

Thẩm phán sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm phán lập hồ sơ vụ án
  • Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
  • Thẩm phán tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, cụ thể là:
    • Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
    • Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
    • Trưng cầu giám định;
    • Định giá tài sản;
    • Xem xét, thẩm định tại chỗ;
    • Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
    • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
    • Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;

d. Bị đơn sẽ làm gì trong giai đoạn thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn?

Bị đơn có nghĩa vụ nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn  phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Bị đơn có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bị đơn có có quyền phản tố đối với nguyên đơn

Bị đơn cũng có quyền phản tố đối với nguyên đơn. Bị đơn chỉ có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

đ. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan sẽ làm gì trong giai đoạn thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn?

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có các quyền và nghĩa vụ tương tự như đối với bị đơn, có nghĩa là phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập. Những việc này phải được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Các giai đoạn khởi kiện ly hôn
Các giai đoạn khởi kiện ly hôn – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

6. Hoà giải và chuẩn bị xét xử khởi kiện ly hôn

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án khởi kiện ly hôn (trừ các vụ án có yếu tố nước ngoài) là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

a. Hoà giải là bước bắt buộc trước khi xét xử vụ án khởi kiện ly hôn

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành hòa giải được. Không tiến hành hoà giải được là khi:

  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Thẩm phán mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Tại phiên họp này, các đương sự sẽ:

  • Phía nguyên đơn sẽ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Phía bị đơn trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

Toà án sẽ lập biên bản phiên họp này.

Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Tuy nhiên, quyết định này chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

b. Chuẩn bị xét xử vụ án khởi kiện ly hôn

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: như đã nêu ở phần trên
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

7. Xét xử sở thẩm vụ án khởi kiện ly hôn

a. Thành phần tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện ly hôn

Thành phần tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện ly hôn gồm:

  • Hội đồng xét xử gồm Thẩm phán (là người của Toà án đứng ra xét xử vụ án), Hội thẩm nhân dân (không phải là người của Toà án nhưng tham gia xét xử để đảm bảo tính khách quan. Hội thẩm nhân dân có thể đến từ nhiều cơ quan khác nhau.)
  • Đại diện Viện kiểm sát: Viện kiểm sát cử đại diện tới tham gia phiên toà để giám sát việc thực hiện quyền tư pháp của Toà án.
  • Các đương sự gồm: Phía nguyên đơn (nguyên đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn – thường là luật sư), phía bị đơn (bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn – thường là luật sư), người có quyền và nghĩa vụ liên quan
  • Những thành phần khác: người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…

b. Yêu cầu về sự có mặt của đương sự tại phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện ly hôn

Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau:

  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
    • Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
    • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
    • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó.
    • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại.

c. Tranh tụng tại phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện ly hôn sẽ thực hiên theo trình tự sau:

Phần hỏi:

Đây là phần đặt câu hỏi để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

  • Bên nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến là bên bị đơn, sau đó là bên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
  • Những người tham gia tố tụng khác;
  • Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
  • Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Phần tranh luận:

Đây là phần đưa ra ý kiến của mình và tranh luận với bên đối tụng. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:

  • Bên nguyên đơn
  • Bên bị đơn
  • Bên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của phiên toà và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

d. Phần nghị án tại phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện ly hôn:

Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Khi nghị án có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Sau đó Hội đồng xét xử sẽ quay trở lại phòng xét xử để tuyên án.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tuyên án, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.

Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Nếu sau 15 ngày mà đương sự không kháng cáo hoặc Viện kiểm sát không kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực pháp luật.

8. Kháng cáo, kháng nghị bản án ly hôn?

a. Kháng cáo bản án ly hôn

Đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

>>> Xem thêm: A-Z về kháng cáo bản án sơ thẩm

b. Kháng nghị bản án khởi kiện ly hôn?

Nếu không đồng ý với bản án, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Khi bản án bị kháng cáo và/hoặc kháng nghị thì chưa có hiệu lực pháp luật và vụ án sẽ tiếp tục được xét xử ở cấp phúc thẩm.

9. Xét xử phúc thẩm khởi kiện ly hôn

Xét xử phúc thẩm khởi kiện ly hôn là việc xét xử lại bản án bởi Toà án cấp cao hơn. Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án khởi kiện ly hôn tương tự như thủ tục xét xử sơ thẩm. Khác với bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ khi Toà tuyên án.

10. Về án phí khởi kiện ly hôn 

a. Mức án phí khởi kiện ly hôn là bao nhiêu ?

Mức án phí khởi kiện ly hôn căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Theo đó:

Trường hợp vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản: án phí là 300.000 đồng.

Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu tòa án giải quyết: Ngoài mức án phí nêu trên, đương sự còn phải chịu án phí có giá ngạch, được tính trên tỷ lệ % giá trị tài sản mà vợ, chồng được hưởng.

  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ 6.000.000 đồng trở xuống: án phí là 300.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 4.000.000.000 đồng: án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
án phí theo giá ngạch
Án phí khởi kiện ly hôn có tranh chấp về tài sản – ảnh: Luật Thái An

>>> Xem thêm: Án phí ly hôn

b. Ai phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí?

Nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.

c. Ai phải chịu án phí sơ thẩm?

Nếu các bên yêu cầu Toà án chia tài sản chung vợ chồng mà thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hươngr.

11. Dịch vụ khởi kiện vụ án ly hôn tại Công ty luật Thái An

a. Nội dung dịch vụ khởi kiện vụ án ly hôn và tranh chấp hôn nhân gia đình

Công ty Luật Thái An có kinh nghiệm lâu năm, dày dặn trong việc khởi kiện tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp hôn nhân gia đình nên đảm bảo hiệu quả công việc như kỳ vọng của khách hàng; luôn được đông đảo khách hàng tin tưởng lựa chọn sử dụng. Dịch vụ khởi kiện vụ án ly hôn và tranh chấp hôn nhân gia đình được Công ty Luật Thái An thực hiện bao gồm:

  • Tiếp nhận thông tin, nghiên cứu hồ sơ, xác định các vấn đề cơ bản của vụ tranh chấp :
    • Xác định tính chất của quan hệ hôn nhân.
    • Thời gian chung sống hạnh phúc, thời điểm phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn đó, mức độ mâu thuẫn, khả năng có đoàn tụ được hay không?
    • Lý do, động cơ xin ly hôn, lý do, động cơ xin đoàn tụ.
    • Quá trình vợ chồng mâu thuẫn đã được gia đình, cơ quan, chính quyền giải quyết giúp đỡ chưa, ý kiến của vợ chồng như thế nào?
    • Xác định các vấn đề liên quan đến con chung
    • Xác định các nội dung liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng…
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử trong mỗi vụ án việc xác định thẩm quyền..
  • Thu thập chứng cứ, tài liệu xác định quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình, bao gồm: các tài liệu, chứng cứ với mục đích chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con; Thu thập tài liệu, chứng cứ đổi với yêu cầu giải quyết ly hôn; Thu thập tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu giải quyết việc nuôi con sau ly hôn; đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn; đối với yêu cầu chia tài sản sau ly hôn, xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, cơ sở để chia tài sản… Điều này giúp bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của chủ thể trong quá trình tham gia tố tụng
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
  • Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
  • Thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án:
    • Hòa giải tại Tòa án
    • Tham gia phiên Tòa khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử
  • Tham gia phiên toà sơ thẩm để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng
  • Tư vấn cho khách hàng kháng cáo bản án sơ thẩm nếu có căn cứ
  • Chuẩn bị và tham gia phiên toà phúc thẩm (nếu khách hàng yêu cầu)
  • Hỗ trợ thi hành quyết định của Tòa án về vụ việc

>>> Quý khách vui lòng tham khảo Quy trình dịch vụ thuê luật sư khởi kiện vụ án để có thêm thông tin.

luật sư khởi kiện ly hôn
Luật sư hỗ trợ khởi kiện ly hôn – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

b. Báo giá dịch vụ khởi kiện vụ án ly hôn và tranh chấp hôn nhân gia đình:

>>> Quý khách vui lòng xem Bảng giá dịch vụ khởi kiện vụ án

c. 5 lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ khởi kiện vụ án ly hôn của Công ty luật Thái An

  • Khách hàng được tư vấn đầy đủ và toàn diện về vụ việc của mình: điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn v.v…
  • Quyền lợi hợp pháp của khách hàng luôn được bảo vệ tốt nhất
  • Khách hàng tiết kiệm được chi phí
  • Khách hàng được giải quyết tranh chấp ly hôn nhanh chóng
  • Khách hàng được giảm tới 25% phí dịch vụ

Khách hàng có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ khởi kiện vụ án ly hôn trọn gói hoặc chỉ một vài hạng mục công việc. Các luật sư giàu kinh nghiệm của Công ty luật Thái An sẽ cung cấp dịch vụ chất lượng. Khách hàng  hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

>>> Vui lòng tham khảo dịch vụ luật sư tranh tụng uy tín của Luật Thái An tại LINK NÀY.