Kháng cáo ly hôn: Tất cả những điều cần biết

Quá trình ly hôn sẽ có những Bản án, Quyết định không chỉ ảnh hưởng đến đời sống vật chất mà còn ảnh hưởng tới cả đời sống tinh thần của vợ, chồng trong tương lai. Và ngay cả khi có Bản án, Quyết định ly hôn của Toà án, vẫn có thể phát sinh các tình huống khiến các cá nhân liên quan phải cân nhắc việc kháng cáo ly hôn, nhất là khi bạn không chấp nhận ly hôn.

Kháng cáo ly hôn mở ra một con đường pháp lý khác như thế nào? Những thay đổi mà kháng cáo ly hôn mang lại là gì?  Dưới đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về kháng cáo ly hôn.

1. Kháng cáo ly hôn là gì?

Kháng cáo ly hôn là việc vợ, chồng hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án ly hôn đơn phương phản đối một phần hoặc toàn bộ Bản án, Quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

Cần lưu ý là đương sự có quyền kháng cáo một phần hoặc toàn bộ bản án ly hôn sơ thẩm.

Thí dụ: Bản án giải quyết vấn đề kết thúc hôn nhân, chia con chung và chia tài sản chung. Nếu đương sự đồng ý ly hôn nhưng không đồng ý về việc chia con và tài sản thì kháng cáo MỘT PHẦN bản án. Nếu đương sự không đồng ý ly hôn cũng như không muốn chia tài sản và con cái thì có thể kháng cáo TOÀN BỘ bản án.

2. Căn cứ để kháng cáo ly hôn là gì?

Kháng cáo trong ly hôn phụ thuộc vào việc có căn cứ xác đáng đảm bảo việc xem xét lại Bản án, Quyết định sơ thẩm hay không. Những căn cứ này thường là những sai sót pháp lý cơ bản xảy ra trong quá trình tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm. Ví dụ như Toà án cấp sơ thẩm có thể đã áp dụng luật, áp dụng các tính tiết, chứng cứ không đúng, dẫn đến kết quả không công bằng hoặc những vi phạm về thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

Trong khi Toà án cấp sơ thẩm tập trung vào việc kiểm tra các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để đưa ra những phán quyết thì trọng tâm của Toà án cấp phúc thẩm khi giải quyết kháng cáo ly hôn là xem xét lại phán quyết của Toà án cấp sơ thẩm xem có sai sót pháp lý gì hay không.

Chính vì vậy, căn cứ để kháng cáo ly hôn chủ yếu xoay quanh các vấn đề chứng minh những sai sót pháp lý của Bản án, Quyết định sơ thẩm, qua đó kiến nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét lại những sai sót này, đảm bảo quá trình xem xét lại diễn ra công bằng theo đúng quy định của pháp luật.

3. Người nào có quyền kháng cáo ly hôn ?

Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Người có quyền kháng cáo là: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Đối chiếu với quy định nêu trên thì vợ, chồng, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là những đương sự trong vụ án ly hôn đều có quyền kháng cáo ly hôn.

4. Toà án nào có thẩm quyền giải quyết việc kháng cáo trong ly hôn ?

Toà án cấp phúc thẩm là toà án cấp trên trưc tiếp của toà án cấp sơ thẩm. Thí dụ:

  • Nếu bản án hoặc quyết định ly hôn được ban hành bởi toà án cấp sơ thẩm là toà án quận hoặc huyện (toà án cấp huyện) thì toà án cấp phúc thẩm là toà án tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương (toà án cấp tỉnh).
  • Nếu bản án hoặc quyết định ly hôn được ban hành bởi toà án cấp sơ thẩm là toà án tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương (toà án cấp tỉnh) thì toà án cấp phúc thẩm là toà án cấp cao tại khu vực toà án sơ thẩm có trụ sở. Có ba toà án cấp cao là Toà án cấp cao Hà Nội (khu vực miền Bắc), Toà án cấp cao thành phố Hồ Chí Minh (khu vực miền Nam) và Toà án cấp cao Đà Nẵng (khu vực miền Trung).

5. Đơn kháng cáo bản án ly hôn và các giấy tờ kèm theo

Nếu bạn đang tìm kiếm mẫu đơn kháng cáo bản án ly hôn (còn gọi là mẫu đơn kháng cáo vụ án ly hôn, mẫu đơn kháng cáo ly hôn hay mẫu đơn kháng cáo ly hôn sơ thẩm) thì bạn có thể sử dụng mẫu đơn kháng cáo chung được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/1/2017 của Hội đồng TP Toà án nhân dân tối cao:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                 ……, ngày….. tháng …… năm……

ĐƠN KHÁNG CÁO

                              Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) ……………………………………………………………………………………

Người kháng cáo: (2) …………………………………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: (3) …………………………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại:………………………………/Fax:………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ thư điện tử……………………………………………………………….(nếu có)………………………………………………………….

Là:(4)…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Kháng cáo: (5)……………………………………………………………………………………………………………………………….

Lý do của việc kháng cáo:(6)………………………………………………………………………………………………………………

Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)……………………………………………………

  1. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
  2. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
  3. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)

Hướng dẫn chi tiết cách viết Đơn kháng cáo ly hôn

(1) Tại mục “Kính gửi”: Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào; nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào

(2) Tại mục “Người kháng cáo”: Ghi họ tên của người kháng cáo;

(3) Tại mục “Địa chỉ”: Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú;

(4) Ghi tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn hay bị đơn trong vụ án ly hôn…)

(5) Tại mục “Kháng cáo”: Ghi cụ thể kháng cáo bản án hoặc phần nào của bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó. Cụ thể là ghi đầy đủ số bản án, ngày tháng năm ban hành bản án, tên Toà án ban hành bản án;

(6) Tại mục “Lý do kháng cáo”: Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.

(7) Tại mục “Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết”:  Nêu cụ thể từng vấn đề  yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

(8) Tại mục “Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo”: Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó;

Như vậy, khi kháng cáo ly hôn, người kháng cáo phải có Đơn kháng cáo và Đơn kháng cáo này phải đảm bảo có đủ các nội dung chính như pháp luật đã quy định. Bên cạnh đó, kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh  kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

6. Nộp đơn kháng cáo ly hôn

Căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Đơn kháng cáo ly hôn phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.

Bạn cũng có thể gửi Đơn kháng cáo ly hôn cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tuy nhiên trong trường hợp này thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ chuyển lại Đơn cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

Hình thức nộp đơn kháng cáo ly hôn: Bạn có thể nộp Đơn kháng cáo ly hôn trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.

7. Thời hạn kháng cáo ly hôn là bao lâu?

Kháng cáo trong ly hôn có thể là kháng cáo Bản án hoặc Quyết định bởi kết quả của phiên toà sơ thẩm là Toà án có thể ra Bản án, Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án. Do đó thời hạn kháng cáo ly hôn đối với những trường hợp này cũng là khác nhau.

a. Thời hạn kháng cáo đối với Bản án ly hôn

Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng:

  • Trường hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
kháng cáo bản án ly hôn
Kháng cáo bản án ly hôn trong vòng 15 ngày – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

b. Thời hạn kháng cáo Quyết định ly hôn

Thời hạn kháng cáo quyết định ly hôn (thí dụ quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm) là 07 ngày, kể từ ngày đương sự nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (căn cứ Khoản 2 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

c. Kháng cáo ly hôn quá hạn có được không?

Người kháng cáo nên kháng cáo ly hôn đúng thời hạn như pháp luật đã quy định. Nếu kháng cáo quá thời hạn nêu trên thì căn cứ quy định tại Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ngoài đơn kháng cáo, người kháng cáo còn phải nộp bản tường trình về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) chứng minh việc kháng cáo quá hạn là chính đáng để Toà án cấp sơ thẩm gửi Toà án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết.

Kết quả của việc giải quyết kháng cáo ly hôn quá thời hạn có thể rơi vào các trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo ly hôn quá hạn
  • Trường hợp 2: Toà án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo ly hôn quá hạn

Trong cả hai trường hợp này, Toà án cấp phúc thẩm đều phải ghi rõ lý do chấp nhận hoặc không chấp nhận để người kháng cáo được biết.

8. Trình tự giải quyết kháng cáo ly hôn

Việc giải quyết kháng cáo ly hôn sẽ phải trải qua các bước như sau:

Bước 1: Người kháng cáo nộp đơn kháng cáo ly hôn

Bước 2: Toà án cấp sơ thẩm sẽ kiểm tra Đơn kháng cáo ly hôn

Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng, Tòa án yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.

Lưu ý: Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:

  1. Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
  2. Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án;
  3. Người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí kháng cáo ly hôn

Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm thông báo cho người kháng cáo biết tiền tạm ứng án phí phúc thẩm để nộp. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Trường hợp không nộp coi như là từ bỏ kháng cáo.

Nếu nộp sau thời hạn 10 ngày thì phải giải trình lý do chậm nộp để Toà án xem xét chấp nhận hoặc không chấp nhận.

Tòa án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáovà tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.

>>> Xem thêm: Án phí, lệ phí ly hôn

Bước 4: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm kháng cáo ly hôn

Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp vụ án bị ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ xét xử theo quy định.

Bước 5: Xét xử phúc thẩm kháng cáo ly hôn

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

9. Kết quả của kháng cáo ly hôn

Hội đồng xét xử phúc thẩm giải quyết kháng cáo ly hôn và kết quả có thể xảy ra như sau:

  • Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
  • Sửa bản án sơ thẩm;
  • Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
  • Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
  • Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án

Bạn cần theo dõi sát sao quá trình giải quyết kháng cáo ly hôn để kháng cáo ly hôn được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý kết quả của việc giải quyết kháng cáo ly hôn là Bản án hoặc Quyết định của Toà án sẽ có hiệu lực pháp luật ngay và chỉ được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định.

10. Được kháng cáo ly hôn mấy lần ?

Pháp luật hiện hành không có quy định về giới hạn số lần các chủ thể được kháng cáo bản án ly hôn. Vậy nên, các chủ thể có quyền kháng cáo có thể thực hiện nhiều lần việc kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm chưa có hiệu lực trong thời hạn được kháng cáo đến khi được giải quyết.

11. Có thể rút đơn kháng cáo ly hôn không?

Người kháng cáo có quyền rút kháng cáo theo quy định tại điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Việc rút đơn kháng cáo ly hôn có thể được thực hiện bất kỳ khi nào TRƯỚC KHI bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm. Việc rút kháng cáophải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm.

12. Kết luận

Rõ ràng, có thể thấy kháng cáo ly hôn mang đến một cơ hội xem xét lại các quyết định quan trọng trong vụ án ly hôn. Do đó, việc kháng cáo ly hôn đòi hỏi sự cân nhắc cẩn thận và sự hướng dẫn của chuyên gia tư vấn ly hôn đơn phương. Việc tham khảo ý kiến ​​của các luật sư có kinh nghiệm trong kháng cáo ly hôn là một giải pháp hữu hiệu. Nếu bạn đang cần sự tư vấn về kháng cáo ly hôn, đại diện tại tòa hay bất kỳ một vấn đề pháp lý nào, hãy liên hệ ngay với những Luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi, bạn sẽ được bảo vệ quyền lợi ích một cách tốt nhất.

Đàm Thị Lộc