Toà án thụ lý vụ án dân sự như thế nào?

Thụ lý vụ án dân sự là hành vi tố tụng đầu tiên của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Việc thụ lý vụ án có ý nghĩa rất quan trọng, bởi khi thụ lý vụ án thì Toà án có trách nhiệm phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định, đồng thời phải bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án. Vậy thụ lý vụ án là gì? để vụ án được thụ lý cần đáp ứng điều kiện gì, hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thông tin chi tiết.

1. Thụ lý vụ án dân sự là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì quá trình thụ lý vụ án dân sự gồm các bước như sau:

  • Tòa án tiếp nhận, kiểm tra đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ hiện có kèm theo đơn khởi kiện của người khởi kiện theo quy định của pháp luật.
  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Sau khi người khởi kiện đã nộp tiền tạm ứng án phí, nộp biên lai tạm ứng án phí theo thông báo thì Tòa án thụ lý vụ án bằng việc vào sổ thụ lý vụ án dân sự.

Như vậy, thụ lý vụ án dân sự là việc Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ hiện có kèm theo đơn khởi kiện của người khởi kiện, xác định điều kiện thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Thụ lý vụ án dân sự là căn cứ để xác định thời hạn tố tụng. Kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án, quyền và nghĩa vụ tố tụng của Tòa án, của người tiến hành tố tụng cũng như những người tham gia tố tụng phát sinh.

2. Điều kiện để thụ lý vụ án

2.1 Điều kiện về nộp đơn khởi kiện

Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có): Trong trường hợp này người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án. Đồng thời tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

2.2 Điều kiện về đơn khởi kiện

Thứ nhất: Hình thức đơn khởi kiện

Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án:

  • Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó;
  • Ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án:

  • Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó;
  • Ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

Cá nhân thuộc 02 trường hợp nêu trên là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Việc làm đơn khởi kiện của cơ quan tổ chức được thực hiện như sau:

Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

  • Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó;
  • Ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó;
  • Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định Luật doanh nghiệp.

(Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Thứ hai: Nội dung đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  •  Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; Số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện- Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện

2.3 Điều kiện về tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện

Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện phả đáp ứng các điều kiện như:

  • Phù hợp với tư cách pháp lý của người khởi kiện và ký đơn khởi kiện.
  • Chứng minh được giữa các bên xác lập quan hệ pháp luật dẫn đến tranh chấp.
  • Trường hợp là các tài liệu đọc được nội dung thì được coi là hợp pháp nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Trường hợp là các tài liệu nghe được, nhìn được (băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình) được coi là hợp pháp nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  • Trường hợp là thông điệp dữ liệu điện tử thì phải được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Vật chứng được coi là hợp pháp phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ án.

2.4 Điều kiện về chủ thể khởi kiện

Căn cứ quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước được quy định tại Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

  •  Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
  • Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
  • Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Ngoài ra, theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

  • Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
  • Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia tố tụng.
thụ lý vụ án
Kể từ khi thụ lý, Toà án có trách nhiệm giải quyết vụ án theo luật định.

2.5 Điều kiện về thẩm quyền của Tòa án

Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:

Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.  Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện;
  • Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
  • Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2.6 Điều kiện Sự việc chưa được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhưng người khởi kiện có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự

Mục đích của việc kiểm tra điều kiện này là nhằm đảm bảo cho việc thụ lý được chính xác, tránh tình trạng sau khi thụ lý vụ án mới phát hiện được người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc chưa đủ điều kiện khởi kiện và Tòa án phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện (nếu đương sự yêu cầu).

Theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Toà án chỉ được giải quyết những việc trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp pháp luật quy định họ được quyền khởi kiện lại.

Những trường hợp sau đây đương sự có quyền khởi kiện lại đó là:

  • Trường hợp Tòa án đã bác đơn yêu cầu ly hôn.
  • Trường hợp bản án, quyết định về ly hôn có giải quyết quan hệ về con, mức cấp dưỡng. Sau khi bản án, quyết định này có hiệu lực pháp luật, nếu điều kiện nuôi con thay đổi, thì người bố hoặc mẹ có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu thay đổi người nuôi con hoặc nếu có yêu cầu thay đổi về mức cấp dưỡng thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án trong các vụ án bồi thường thiệt hại đã có hiệu lực pháp luật nhưng do hoàn cảnh thay đổi, mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp thì đương sự có thể khởi kiện lại để yêu cầu Tòa án xem xét lại mức bồi thường.
  • Trường hợp đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật về người quản lý tài sản, người quản lý di sản, người giám hộ nhưng do thay đổi hoàn cảnh mà những người này không còn đủ điều kiện để quản lý tài sản, quản lý di sản hay không còn đủ điều kiện làm giám hộ hoặc do yêu cầu cần thiết của đương sự thì đương sự có quyền khởi kiện lại để yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Đối với vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn; đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện, thì khi đã đủ điều kiện do pháp luật quy định, đương sự có quyền khởi kiện lại.
  • Đối với trường hợp người khởi kiện tại thời điểm khởi kiện trước đó chưa đủ năng lực hành vi dân sự nhưng lần khởi kiện này đã có đủ năng lực hành vi dân sự thì họ có quyền khởi kiện lại.
  • Đối với trường hợp trước đó người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện (chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi thiếu một trong các điều kiện đó) thì sau khi người khởi kiện đã có đủ điều kiện khởi kiện thì có quyền khởi kiện.

2.7 Điều kiện về hòa giải tiền tố tụng

Đối với những tranh chấp mà pháp luật quy định phải yêu cầu các cơ quan khác giải quyết trước khi khởi kiện tại Toà án thì chủ thể khởi kiện phải yêu cầu và được các cơ quan này giải quyết. Ví dụ như:

  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Các bên tranh chấp phải thực hiện hoà giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện tại Toà án.
  • Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà hoà giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định (khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự);
  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định về pháp luật lao động  sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết mà hai bên vẫn còn tranh chấp hoặc hết thời hạn theo quy định mà không giải quyết (khoản 4 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự).

2.8 Điều kiện do pháp luật nội dung quy định hoặc các bên có thỏa thuận

Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án trả lại đơn khi chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện khi còn thiếu một trong các điều kiện đó, kể cả quy định về hình thức, nội dung đơn kiện.

Ví dụ: các bên tranh chấp thỏa thuận trong hợp đồng nếu phát sinh tranh chấp thì các bên phải có trách nhiệm cùng nhau thương lượng và chỉ khởi kiện tại Tòa án nếu thương lượng không thành. Như vậy, trong trường hợp này, Tòa án chỉ thụ lý vụ án nếu các bên tranh chấp đã có sự thương lượng mà không đạt được kết quả.

2.9 Điều kiện về nộp tiền tạm ứng án phí trừ trường hợp được miễn nộp toàn bộ tiền án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí

Tạm ứng án phí là khoản tiền mà người khởi kiện có nghĩa vụ phải nộp để Tòa án thụ lý vụ án. Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện xuất trình biên lai tạm nộp án phí dân sự sơ thẩm. Nếu người khởi kiện không nộp hoặc nộp không đủ tiền tạm ứng án phí sơ thẩm thì Tòa án không thụ lý vụ án.

3. Trong thời hạn bao lâu Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra quyết định tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, kể từ ngày nộp đơn khởi kiện, trong thời hạn 08 ngày làm việc, Toà án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án nếu đủ điều kiện thụ lý vụ án theo luật định.

4. Thông báo về việc thụ lý vụ án được thực hiện thế nào?

Điều 196, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Văn bản thông báo thụ lý vụ án phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo thụ lý vụ án;
  • Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
  • Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
  • Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
  • Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
  • Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

Lưu ý:  Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

5. Dịch vụ tư vấn pháp luật tố tụng dân sự

Qua những phân tích nêu trên có thể thấy để thụ lý vụ án dân sự cần phải đáp ứng rất nhiều điều kiện khác nhau và không phải cá nhân, tổ chức nào cũng có thể tự mình thực hiện được việc khởi kiện để Toà án thụ lý vụ án. Hiểu được điều này, Công ty Luật Thái An chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật tố tụng dân sự.

Đến với dịch vụ của chúng tôi, quý khách hàng sẽ được tư vấn tất tần tật các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc thụ lý vụ án cũng như việc giải quyết vụ án. Đặc biệt, Công ty Luật Thái An còn cung cấp dịch vụ Luật sư tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án dân sự uy tín, chất lượng.

Với đội ngũ luật sư tranh tụng giỏi, có kiến thức và sự am hiểu sâu sắc pháp luật, cùng với kinh nghiệm tham gia bảo vệ quyền lợi ích cho đương sự trong hàng trăm phiên xét xử vụ án dân sự và đã đạt được rất nhiều thành công, Công ty Luật Thái An chính là sự lựa chọn pháp lý hoàn hảo dành cho quý khách hàng.

Đàm Thị Lộc