Khởi kiện chia di sản thừa kế như thế nào?
Tranh chấp thừa kế không quá phức tạp khi so sánh với tranh chấp hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tranh chấp sở hữu. Tuy nhiên, có những trường hợp khởi kiện chia di sản thừa kế cũng rất khó khăn và kéo dài.
Khởi kiện chia di sản thừa kế là một trong các loại vụ án tranh chấp dân sự hay gặp, nó có những đặc thù riêng có so với các loại vụ án khác. Xem thêm: CÁC LOẠI VỤ ÁN DÂN SỰ
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số vấn đề pháp lý và thủ tục liên quan tới khởi kiện chia di sản thừa kế nói chung, khởi kiện chia di sản thừa kế nói riêng, cũng như dịch vụ khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề khởi kiện chia di sản thừa kế
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề khởi kiện chia di sản thừa kế, khởi kiện chia di sản thừa kế là:
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2. Các điều kiện để có thể khởi kiện chia di sản thừa kế là gì?
Việc khởi kiện vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế phải bảo đảm điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Nếu không đáp ứng được các điều kiện này thì việc khởi kiện sẽ thất baị. Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện khi việc khởi kiện không đáp ứng được các điều kiện, đó là:
- Không đáp ứng điều kiện về chủ thể khởi kiện (giải thích ở phần sau)
- Không đáp ứng điều kiện về việc sự việc chưa được giải quyết bởi toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là nếu sự việc đã được giải quyết bởi Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền rồi thì Toà sẽ không nhận đơn khởi kiện nữa.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (giải thích ở phần sau)
- Hình thức và nội dung hồ sơ khởi kiện chưa đầy đủ mà người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán (giải thích ở phần sau)
Chúng tôi sẽ phân tích sau đây:
a. Ai có quyền khởi kiện chia di sản thừa kế ?
Thứ nhất: Người khởi kiện phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp trong việc chia di sản thừa kế, là người trực tiếp tham gia vào quan hệ đó. Đó thường là những người trong hàng thừa kế của người đã mất để lại di sản: là những người được thừa kế di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
>>> Xem thêm:
Thứ hai: Ngoài quyền khởi kiện, người khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là có khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. Đó là người từ đủ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Đối với một số chủ thể khác thì cần lưu ý:
- Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
b. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Xem thêm:
c. Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế gồm những gì?
Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo là điều kiện về thủ tục của việc khởi kiện. Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện không sửa đối, bố sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thấm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Đơn khởi kiện chia di sản thừa kế
Về hình thức, đơn khởi kiện chia di sản thừa kế phải được viết bằng tiếng Việt.
Về nội dung, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Người khởi kiện: Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Người có quyền và lợi ích được bảo vệ: Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Người bị kiện: Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Đơn khởi kiện phải được ký bởi người khởi kiện hoặc bởi người đại diện nếu người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Bằng chứng kèm theo khởi kiện chia di sản thừa kế
Người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án. Tài liệu, chứng cứ phải bảo đảm tính đầy đủ và tính hợp pháp. Các tài liệu, chứng cứ này được liệt kê trong danh mục tài liệu, chứng cứ của nội dung đơn khởi kiện. Về cơ bản, các chứng cứ gồm các nhóm sau:
- Các giấy tờ chứng minh tư cách của người khởi kiện: đối với cá nhân phải có chứng minh thư, sổ hộ khẩu hoặc các tài liệu hợp lệ khác.
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện:
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Bản kê khai các di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
Lưu ý: Người khởi kiện có thể bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
d. Nộp đơn khởi kiện chia di sản thừa kế như thế nào?
Căn cứ Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Căn cứ Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự thì khi nhận đơn, Toà án sẽ thực hiện việc sau:
- Nếu nộp trực tiếp tại Tòa án: Tòa án ghi vào sổ nhận đơn, cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
- Nếu nộp thông qua dịch vụ bưu chính: Tòa án ghi vào sổ nhận đơn, gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong vòng 2 ngày
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có): Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn, thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử
3. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế
a. Trường hợp khởi kiện chia thừa kế mà di sản không có bất động sản
- Trường hợp không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc không cần phải ủy thác tư pháp: Thẩm quyền giải quyết thuộc về Toà án nhân dân cấp Huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Trường hợp nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận được với nhau thì thẩm quyền giải quyết có thể thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn/nguyên đơn cư trú (nếu nguyên đơn là cá nhân), nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.)
- Trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp: Thẩm quyền giải quyết thuộc về Toà án nhân dân cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Trường hợp nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận được với nhau thì thẩm quyền giải quyết có thể thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn/nguyên đơn cư trú (nếu nguyên đơn là cá nhân), nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.)
b. Trường hợp khởi kiện chia thừa kế mà di sản có bất động sản
- Trường hợp không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp: Thẩm quyền giải quyết thuộc về Toà án nhân dân cấp Huyện nơi có Bất động sản/một trong số các Bất động sản.
- Trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp: Thẩm quyền giải quyết thuộc về Toà án nhân dân cấp Tỉnh nơi có Bất động sản/một trong số các Bất động sản.
Xem thêm:
4. Các đương sự trong vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế gồm những ai?
Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm:
- nguyên đơn: là người khởi kiện; Xem thêm: Nguyên đơn dân sự
- bị đơn: là người bị nguyên đơn khởi kiện; Xem thêm: Bị đơn dân sự
- người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: là người mà việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị (được Tòa án chấp nhận) hoặc được Toà án đưa họ vào tham gia tố tụng; Xem thêm: Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
5. Toà án xử lý hồ sơ và thụ lý vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế như thế nào?
a. Xử lý hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế
Toà án xử lý hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế như sau:
- trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- tong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và yêu cầu trả lời trong vòng 01 tháng. Trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Nếu trong thời hạn này nguyên đơn không sửa đổi, bổ sung thì Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
- Thụ lý vụ án
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu không đủ điều kiện
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán sẽ phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.
b. Thụ lý vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế
Căn cứ Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sư, nếu đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp họ thuộc diện được miễn án phí). Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Xem thêm:
c. Thẩm phán sẽ làm gì trong giai đoạn thụ lý vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế?
Thẩm phán sẽ thực hiện các công việc sau:
- Thẩm phán lập hồ sơ vụ án
- Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án
- Thẩm phán tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, cụ thể là:
- Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
- Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
- Trưng cầu giám định;
- Định giá tài sản;
- Xem xét, thẩm định tại chỗ;
- Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
- Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
- …
d. Bị đơn sẽ làm gì trong giai đoạn thụ lý vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế?
Bị đơn có nghĩa vụ nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Bị đơn có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ liên quan tới bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình… theo quy định.
Bị đơn có có quyền phản tố đối với nguyên đơn
Bị đơn cũng có quyền phản tố đối với nguyên đơn. Yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
- Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
- Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Bị đơn chỉ có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
e. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan sẽ làm gì trong giai đoạn thụ lý vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế?
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có các quyền và nghĩa vụ tương tự như đối với bị đơn, có nghĩa là phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập. Những việc này phải được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
6. Hoà giải và chuẩn bị xét xử khởi kiện chia di sản thừa kế
a. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án chia di sản thừa kế, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
b. Hoà giải là bước bắt buộc trước khi xét xử vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành hòa giải được (một trong các đương sự không có mặt dù đã được triệu tập hợp lệ).
Thẩm phán mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Tại phiên họp này, các đương sự sẽ:
- Phía nguyên đơn sẽ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
- Phía bị đơn trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
- Phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
Toà án sẽ lập biên bản phiên họp này.
Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Tuy nhiên, quyết định này chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
c. Chuẩn bị xét xử vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: như đã nêu ở phần trên
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
7. Xét xử sở thẩm vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế
a. Thành phần tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế
Hội đồng xét xử:
Thành phần tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế gồm:
- Hội đồng xét xử gồm Thẩm phán (là người của Toà án đứng ra xét xử vụ án), Hội thẩm nhân dân (không phải là người của Toà án nhưng tham gia xét xử để đảm bảo tính khách quan. Hội thẩm nhân dân có thể đến từ nhiều cơ quan khác nhau.)
- Đại diện Viện kiểm sát: Viện kiểm sát cử đại diện tới tham gia phiên toà để giám sát việc thực hiện quyền tư pháp của Toà án.
- Các đương sự gồm: Phía nguyên đơn (nguyên đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn – thường là luật sư), phía bị đơn (bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn – thường là luật sư), người có quyền và nghĩa vụ liên quan
- Những thành phần khác: người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…
Xem thêm:
b. Yêu cầu về sự có mặt của đương sự tại phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau:
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
- Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
- Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
- Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại.
c. Tranh tụng tại phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế:
Việc tranh tụng tại phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế sẽ thực hiên theo trình tự sau:
Phần hỏi: là phần đặt câu hỏi để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
- Bên nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến là bên bị đơn, sau đó là bên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Những người tham gia tố tụng khác;
- Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Phần tranh luận: là phần đưa ra ý kiến của mình và tranh luận với bên đối tụng. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
- Bên nguyên đơn
- Bên bị đơn
- Bên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của phiên toà và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
d. Phần nghị án tại phiên toà sơ thẩm vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế:
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Khi nghị án có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Sau đó Hội đồng xét xử sẽ quay trở lại phòng xét xử để tuyên án.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tuyên án, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.
Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Nếu sau 15 ngày mà đương sự không kháng cáo hoặc Viện kiểm sát không kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực pháp luật.
8. Kháng cáo, kháng nghị bản án khởi kiện chia di sản thừa kế ?
a. Kháng cáo bản án khởi kiện chia di sản thừa kế
Đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
>>> Xem thêm:
b. Kháng nghị bản án khởi kiện chia di sản thừa kế ?
Nếu không đồng ý với bản án, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Khi bản án bị kháng cáo và/hoặc kháng nghị thì chưa có hiệu lực pháp luật và vụ án sẽ tiếp tục được xét xử ở cấp phúc thẩm.
>> Xem thêm:
9. Án phí xét xử khởi kiện chia di sản thừa kế
a. Án phí vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế là bao nhiêu?
Đối với vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì áp dụng án phí theo giá ngạch, cụ thể là:
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ 6.000.000 đồng trở xuống: án phí là 300.000 đồng
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp là từ trên 4.000.000.000 đồng: án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
b. Ai phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí?
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.
c. Ai sẽ chịu án phí sơ thẩm?
Trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm, đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận. Điều này có nghĩa là bên thua kiện sẽ phải chịu án phí sơ thẩm.
Đối với vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế mà các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
>> Xem thêm:
10. Dịch vụ khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế của Luật Thái An
Công ty Luật Thái An có nhiều luật sư kinh nghiệm trong các vấn đề liên quan tới khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế, đúc kết từ rất nhiều vụ việc khách hàng mỗi năm. Chúng tôi cung cấp dịch vụ khởi kiện chia di sản thừa kế với nhiều ưu việt là trọn gói, hiệu quả và chi phí rất hợp lý.
a. Nội dung dịch vụ khởi kiện chia di sản thừa kế/khởi kiện chia di sản thừa kế
Dịch vụ luật sư khởi kiện chia di sản thừa kế luôn là vấn đề được quan tâm khi có một cá nhân gặp tranh chấp về thừa kế, cũng như đây là một trong những tranh chấp khó giải quyết và có thời gian xử lý rất lâu.
Nhằm giúp khách hàng bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của mình, Công ty Luật Thái An cung cấp dịch vụ khởi kiện chia di sản thừa kế với nội dung như sau:
Luật sư nghiên cứu hồ sơ, xác định điều kiện khởi kiện tranh chấp thừa kế:
- Xác định thời điểm mở thừa kế, thời hiệu khởi kiện
- Xác định di sản thừa kế gồm những gì: nguồn gốc, quá trình biến đổi của từng loại di sản, ai là người hiện đang quản lý di sản thừa kế, nghĩa vụ dân sự của người chết, công sức duy trì, phát triển tài sản thừa kế…
- Xác định những người thuộc diện thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật), những người thừa kế bắt buộc, những người khước từ thừa kế và/hoặc bị truất quyền thừa kế và/hoặc thừa kế thế vị (nếu có)
- Nếu có di chúc thì cần đánh giá tính hợp pháp của di chúc: Nếu di chúc không hợp pháp thì chia di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu di chúc hợp pháp thì phải lưu ý các trường hợp hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.
- Xác định loại hình khởi kiện: chia thừa kế theo di chúc, hay chia thừa kế theo pháp luật
- Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết
- Đánh giá về việc người khởi kiện có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật hay không?
- Thu thập, xem xét và đánh giá chứng cứ để xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế, chứng minh quyền khởi kiện cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình tham gia tố tụng.
Luật sư tư vấn cho khách hàng về vụ việc, cùng khách hàng thu thập chứng cứ
Luật sư tư vấn chi tiết để khách hàng hiểu về các quyền và nghĩa vụ của mình trong các giai đoạn của vụ án. Từ đó, khách hàng có cái nhìn tổng thể về vụ án, điều này giúp cho khách hàng hợp tác tốt với luật sư trong việc cung cấp thông tin, thu thập chứng cứ, làm việc với cơ quan nhà nước liên quan trong vụ việc, làm việc với các bên khác trong vụ án…
Một phần việc cực kỳ quan trọng là thu thập chứng cứ. Luật sư sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện công việc này, cụ thể là tìm các chứng cứ chứng minh nhiều vấn đề của vụ án, thí dụ:
Các chứng cứ về người để lại di sản thừa kế:
- Tổng số người để lại di sản, người thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) trong vụ án?
- Di sản thừa kế gồm những gì ? các giấy tờ liên quan là gì?
- Người chết có để lại di chúc không ? Nếu có thì di chúc có hợp pháp không ?
Các chứng cứ về người thuộc diện hưởng di sản thừa kế:
- Có người thừa kế nào chết trước hoặc chết cùng thời điếm với người để lại di sản thừa kế không?
- Tại thời điểm mở thừa kế có người thừa kế nào đã thành thai nhưng thời điểm tranh chấp chưa sinh ra không?
- Có người thừa kế nào chết sau thời điểm mở thừa kế nhưng chết trước khi thụ lý, giải quyết vụ án thừa kế không?
- Có người thừa kế nào là con nuôi thực tế không?
- Có những người thừa kế nào là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động (người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc) ?
- Có người thừa kế nào biệt tích không? Nếu có thì biệt tích từ thời điếm nào, đã có quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có hiệu lực pháp luật đối với họ chưa?
- Có người thừa kế nào bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không?
- Có người thừa kế nào từ chối nhận di sản không?
- Có diện thừa kế là con riêng hoặc bố dượng, mẹ kế không?
- Có người thừa kế nào là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, người không quốc tịch không?
- Có người thừa kế nào không được quyền hưởng di sản theo quy định của BLDS không? thí dụ như người thừa kế giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc
- Có người nào được người để lại di sản thừa kế di tặng không?
Các bằng chứng về thời điểm mở thừa kế:
Có những trường hợp giấy khai tử không ghi rõ ràng dấn đến khó khăn trong việc xác định thời điểm mở thừa kế. Khi đó luật sư yêu cầu Tòa án triệu tập nhiều người làm chứng để lấy lời khai, thu thập các chứng cứ khác cung cấp cho Tòa án.
Luật sư chuẩn bị hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế
- Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
- Thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án:
- Hòa giải tại Tòa án
- Viết Bản tự khai
- Tham gia phiên Tòa khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử
- …
Luật sư tham gia phiên toà sơ thẩm để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng
Tại phiên toà, luật sư sẽ thực hiện phần hỏi, phần tranh luận với các đương sự trong vụ án, với những người tiến hành tố tụng. Phiên toà là nơi luật sư thể hiện rõ nhất những thành quả lao động trong các giai đoạn trước của vụ án.
Các công việc sau phiên toà sơ thẩm:
Trong một số trường hợp, sau khi Toà án tuyên án thì luật sư vấn tiếp tục hỗ trợ khách hàng, có thể là:
- Tư vấn cho khách hàng kháng cáo bản án sơ thẩm (nếu cần)
- Chuẩn bị và tham gia phiên toà phúc thẩm (nếu khách hàng yêu cầu)
b. 5 lý do bạn nên chọn dịch vụ khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế của chúng tôi:
- Bạn được tư vấn đầy đủ và toàn diện về vụ việc của mình: điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn v.v…
- Chi phí hết sức hợp lý
- Dịch vụ trọn gói, đạt kết quả như mong muốn
- Thời gian nhanh chóng
- Được hướng dẫn và tư vấn về các vấn đề khác liên quan, không chỉ hạn chế trong vụ việc
Bạn có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ khởi kiện chia di sản thừa kế trọn gói hoặc chỉ một vài hạng mục công việc. Các luật sư giàu kinh nghiệm của Công ty Luật Thái An sẽ thực hiện công việc theo quy trình chuẩn mực nhằm tiết kiệm chi phí và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục cho khách hàng. Do vậy, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024