Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Những quy định quan trọng !
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với khung hình phạt cao nhất là từ 15 đến 20 năm. Khi nào thì bị coi là phạm tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ như thế nào ? Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định rất cụ thể về những điều này.
BẠN HÃY XEM VIDEO NÀY ĐỂ HIỂU VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN NHANH NHẤT!
1. Thế nào là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?
Hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai hành vi khác nhau: lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này có quan hệ với nhau. Hành vi lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối:
- Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật. Xét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả. về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (đưa sai, đưa thiểu, đếm thiểu v.v..).
- Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo có hai hình thức thể hiện cụ thể:
- Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối.
- Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ lại tài sản đáng lễ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận thiểu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận.
Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu VNĐ trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168 (tội cướp tài sản), điều 169 (tội tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), điều 171 (Tội cướp giật tài sản) … của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản trộm cắp là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
a. Các điểm giống giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Ở hai tội này, đều có thủ đoạn lừa đảo, gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản
b. Các điểm khác nhau giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
- hành vi lừa đảo xảy ra trước hành vi chiếm đoạt
- mục đích chiếm đoạt có có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản
- thủ đoạn gian dối gây lòng tin đối với chủ tài sản, làm chủ tài sản tin tưởng người phạm tội mà trao tài sản cho họ
- bị lừa dối là nguyên nhân trực tiếp để bị hại giao tài
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
- nhận được tài sản từ chủ tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng
- bằng cách vay, mượn, thuê, hợp đồng để chủ tài sản tin tưởng giao tài sản
- hành vi gian dối xảy ra sau khi người phạm tội nhận được tài sản để chiếm đoạt tài sản
- mục đích chiếm đoạt có sau khi đã có được tài sản
3. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
4. Các khung hình phạt chính đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
a. Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm
Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ hoặc dưới 2 triệu VNĐ mà thuộc một trong các trường hợp a, b, c, d tại mục 1 nêu trên thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
b. Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
Người nào phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
- lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách có tổ chức;
- lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
- lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- lừa đảo chiếm đoạt tài sản rồi hành hung để tẩu thoát;
- lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ nhưng thuộc một trong các trường hợp a, b, c, d tại điểm 1 nêu trên.
- Tái phạm nguy hiểm.
>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
c. Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm
Người nào phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
- lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ nhưng thuộc một trong các trường hợp a, b, e, d tại mục 1 nêu trên.
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
d. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Người nào phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
đ. Hình phạt bổ sung đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ.
6. Căn cứ quyết định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Các tình tiết tăng nặng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể là:
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015
>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
- Người phạm tội đầu thú
>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Những lưu ý quan trọng:
Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
c. Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?
Nếu đồng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
d. Biết mà che giấu tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có bị xử phạt không?
Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội bị truy tố theo khoản 1 điều 174, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhưng nếu người phạm tội bị truy cứu theo khoản 2, 3, 4 thì người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng, cũng bị xử phạt.
đ. Nếu khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội dưới 18 tuổi thì có được miễn trách nhiệm hình sự không ?
Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục khác tại cộng đồng, căn cứ điều 91 Bộ luật hình sự.
e. Nếu khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội dưới 18 tuổi thì có áp dụng hình như thế nào ?
Căn cứ điều 101 Bộ luật hình sự, mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;
f. Nếu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng người bị hại có đơn xin không truy tố thì có bị xử phạt không ?
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cho dù người bị hại có đơn xin không truy tố thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
g. Nếu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?
Nếu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
- Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
- Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
- Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
- Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
Lưu ý quan trọng:
- Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
- Đối với người phạm tội dưới 18 tuổi thì nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
h. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.
Trên đây là phần tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.
7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.
>>> Xem thêm: Dịch vụ thuê luật sư bào chữa
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024