Tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy là gì?
Luật hình sự đã có nhiều quy định nhằm ngăn chặn tệ nạn ma tuý trong đó có quy định về tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy hay còn gọi là tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những thông tin về tội này qua bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý quy định tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Cơ sở pháp lý quy định về tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy là Điều 257 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2. Dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Ép buộc, cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác buộc họ sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ.
Tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy cũng như các tội phạm khác bao gồm bốn yếu tố cấu thành tội phạm, mà nếu thiếu
một trong bốn yếu tố thì không coi là tội phạm, đó là:
2.1 Khách thể của tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy đã xâm phạm đến những quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng ma tuý, xâm phạm quyền tự do và sức khỏe của con người, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và lan truyền tệ nạn nghiện ma túy.
2.2 Mặt khách quan của tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Hành vi của tội phạm được quy định là hành vi buộc người khác sử dụng trái phép chất ma túy bằng một trong các thủ đoạn sau:
- Dùng vũ lực: Là dùng sức mạnh vật chất tác động vào người khác, như đánh, chém, trói, nhốt… (để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ).
- Đe dọa dùng vũ lực: Là đe dọa sẽ gây thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe cho người khác (để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ).
- Uy hiếp tinh thần của người khác: Là đe dọa gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín…cho người khác bằng bất kì cách thức nào (để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ).
- Ngoài ra, hành vi đánh lừa như cho vào đồ ăn, thức uống để người khác không biết mà sử dụng chất ma túy dẫn đến nghiện ma túy, thì người có hành vi đó phạm tội ép buộc cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
Kết quả là người không có nhu cầu sử dụng ma tuý mà vì sự ép buộc, cưỡng bức nên phải sử dụng trái phép chất ma túy.
2.3 Chủ thể của tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Chủ thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.
2.4 Mặt chủ quan của tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Người phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy có lỗi cố ý trực tiếp, khi thực hiện, người phạm tội nhận thức rõ hành vi ép buộc cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy là gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.
3. Chế tài đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Theo quy định tại Điều 257 Bộ luật hình sự năm 2015 thì trách nhiệm hình sự đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy như sau:
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với:
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
- Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi
- Đối với phụ nữ mà biết là có thai
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với người đang cai nghiện;
- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây :
- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
- Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
- Đối với người dưới 13 tuổi.
Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân
Đối với trường hợp phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên
4. Hình phạt bổ sung đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Người ép buộc, cưỡng bức người khác sử dụng chất ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 VNĐ đến 100.000.000 VNĐ.
5. Khi xét xử tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy, Toà án dựa trên các căn cứ nào?
Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 257 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Các tình tiết tăng nặng đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy có thể là:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
- và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015
b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
- Người phạm tội đầu thú
Những lưu ý quan trọng:
Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
6. Một số câu hỏi về tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy
6.1 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.
6.2 Phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?
Nếu đồng phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
6.3 Nếu phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?
Nếu phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
- Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
- Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
- Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
- Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
6.4 Biết mà che giấu tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy, thì có bị xử phạt không?
Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy, cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Tuy nhiên, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
6.5 Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy?
Người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.
7. Tội ép buộc tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy và tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy có điểm gì khác nhau?
Trước khi nói về sự khác nhau của hai tội này thì có thể thấy hai tội này đều là những tội phạm về ma tuý.
- Về khách thể: đều xâm phạm đến chế độ quản lý sử dụng các chất ma tuý của Nhà nước
- Về mặt khách quan: Người phạm tội đều thực hiện những hành vi vi phạm quy định của pháp luật
- Về chủ thể: Hầu hết chủ thể của hai tội này đều là người thường, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
- Về mặt chủ quan: Đa số người phạm tội đều có lỗi cố ý trực tiếp
- Về hình phạt: Do hai tội này đều có tính chất nguy hiểm cho xã hội cao nên hình phạt đối với các tội này rất nghiêm khắc
Sự khác nhau cơ bản giữa hai tội này là đối với tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy thì người sử dụng chất ma túy mang tính bị động, bị người khác tác động bằng việc ép buộc hoặc cưỡng bức nên mới phải sử dụng ma túy.
Còn đối với tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy mang tính thuyết phục, dụ dỗ. Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn sử dụng ma túy của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy. .
Lôi kéo có thể là các hành vi như: Rủ rê, mồi chài, dụ dỗ, thuyết phục làm cho người khác không muốn sử dụng trái phép chất ma túy cũng phải đồng ý sử dụng. Các thủ đoạn khác khêu gợi sự ham muốn ma túy như cho xem phim, ảnh, xem trực tiếp người khác sử dụng ma túy, tuyên truyền bịa đặt những cảm giác hấp dẫn khi sử dụng ma túy… để họ tò mò, ham muốn sử dụng ma túy.
8. Khi phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy cần phải làm gì?
Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự, cụ thể: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”.
Do đó, khi phạm tội ép buộc cưỡng bức sử dụng ma túy thì cần phải sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, để quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ một cách tối đa.
Là một trong những hãng luật, có đội ngũ Luật sư được đào tạo bài bản, có chuyên môn pháp lý cao, có kinh nghiệm sâu rộng về thực tiễn giải quyết vụ án, dịch vụ Luật sư bào chữa của Công ty Luật Thái An chắc chắn sẽ mang lại những giá trị thiết thực cho khách hàng.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024