08 biện pháp ngăn chặn theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Trong quá trình tố tụng hình sự, để đảm bảo tính công bằng và ngăn ngừa những hành vi gây cản trở công lý là mục tiêu quan trọng. Để đạt được điều này, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã quy định rõ ràng các biện pháp ngăn chặn, nhằm kiểm soát hoạt động của bị can, bị cáo và các đối tượng có liên quan. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu 08 biện pháp ngăn chặn này là gì? Và được áp dụng cho đối tượng nào?

1. Biện pháp ngăn chặn là gì?

Biện pháp ngăn chặn là việc cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giữ người để:

  • Ngăn chặn tội phạm.
  • Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.
  • Để đảm bảo thi hành án

(Căn cứ khoản 1 Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

2. Hiện nay có bao nhiêu biện pháp ngăn chặn?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì có 08 biện pháp ngăn chặn. Đó là:

  • Giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
  • Bắt người;
  • Tạm giữ;
  • Tạm giam;
  • Bảo lĩnh;
  • Đặt tiền để bảo đảm;
  • Cấm đi khỏi nơi cư trú;
  • Tạm hoãn xuất cảnh.

Chúng tôi sẽ trình bầy cụ thể sau đây:

3. Biện pháp ngăn chặn: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi:

  • Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
  • Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Chi tiết có tại bài viết sau

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

4. Biện pháp ngăn chặn: Bắt người

Theo quy định khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bắt người gồm có các trường hợp sau đây:

4.1. Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

Trong vòng 12 giờ kể từ khi giữ người hoặc nhận giữ người trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền phải ra 1 trong các quyết định sau:

  • tạm giữ
  • bắt người bị giữ
  • trả tự do ngay cho người đó

Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Viện kiểm sát căn cứ vào:

  • Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
  • Căn cứ giữ người theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
  • Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định bắt người.

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn bắt người bị giữ trong trườn hợp khẩn cấp.

(Căn cứ theo khoản 4,5,6 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

4.2. Bắt người phạm tội quả tang

Biện pháp ngăn chặn này được áp dụng khi người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.

Bất cứ ai cũng được quyền bắt người phạm tội và giải đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất.

Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

(Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

4.3. Bắt người đang bị truy nã

Biện pháp ngăn chặn này áp dụng đối với người đang bị truy nã.

Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

(Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

4.4. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Những bị can, bị cáo theo quy định Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì sẽ bị tạm giam.

Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

(Căn cứ vào khoản 3 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

4.5. Bắt người bị yêu cầu dẫn độ

Biện pháp ngăn chặn bắt người bị yêu cầu dẫn độ khi đủ các điều kiện sau:

  • Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;
  • Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.

5. Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ

Biện pháp ngăn chặn tạm giữ được áp dụng đối với:

  • Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
  • Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang
  • Người phạm tội tự thú, đầu thú;
  • Người bị bắt theo quyết định truy nã.

(Căn cứ theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

(Căn cứ khoản 4 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

6. Biện pháp ngăn chặn: Tạm giam

Biện pháp ngăn chặn tạm giam áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
  • Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
    • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
    • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
    • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
    • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
    • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
  • Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

(Căn cứ vào khoản 1,2,3,4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

biện pháp ngăn chặn
Giữ người là một trong các biện pháp ngăn chặn tội phạm trong pháp luật hình sự.

7. Biện pháp ngăn chặn: Bảo lĩnh

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Để được bảo lĩnh cho bị can, bị cáo, người bảo lĩnh phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên;
  • Nhân thân tốt;
  • Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
  • Thu nhập ổn định;
  • Có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh.

Bị can, bị cáo phải được ít nhất 02 người bảo lĩnh trở lên.

Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

(Căn cứ theo Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Chi tiết có tại bài viêt sau:

Bảo lĩnh cho bị can, bị cáo như thế nào?

8. Biện pháp ngăn chặn: Đặt tiền để bảo đảm

Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

(Căn cứ theo Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Chi tiết có tại bài viêt sau:

Đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo như thế nào?

9. Biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú

Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.

Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

  • Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

(Căn cứ theo Điều 123 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Chi tiết có tại bài viêt sau:

Cấm đi khỏi nơi cư trú: Theo quy định của pháp luật hình sự

10. Biện pháp ngăn chặn: Tạm hoãn xuất cảnh

Những người sau đây sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh:

  • Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
  • Bị can, bị cáo.

(Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Chi tiết có tại bài viêt sau:

Tạm hoãn xuất cảnh trong pháp luật hình sự

 

Bài viết trên đây đã trình bày 08 biện pháp ngăn chặn hiện nay trong pháp luật hình sự. Mục tiêu của các biện pháp ngăn chặn là đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra đúng quy định, ngăn chặn các hành vi cản trở công lý và bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội và cá nhân có liên quan.

Nếu bạn đang đối mặt với tố tụng hình sự, hãy liên hệ ngay với Luật Thái An để được hỗ trợ kịp thời và chuyên nghiệp. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về pháp luật hình sự, Luật Thái An sẽ giúp bạn nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi tối ưu trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử.

Đừng để rủi ro pháp lý ảnh hưởng đến tương lai của bạn. Hãy để Luật Thái An là người đồng hành đáng tin cậy, giúp bạn vượt qua giai đoạn khó khăn với sự an tâm và tin tưởng.

Đàm Thị Lộc