Đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo như thế nào?
Trong quá trình điều tra và truy tố các vụ án hình sự, biện pháp đặt tiền để bảo đảm là một trong những phương pháp giúp bị can, bị cáo có thể tạm thời được tại ngoại. Vậy cụ thể, biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo được thực hiện như thế nào? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cơ sở pháp lý, quy trình, và các vấn đề liên quan đến biện pháp này.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về đặt tiền để bảo đảm là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
- Văn bản hợp nhất Bộ Luật Hình sự năm 2015, bổ sung, sửa đổi năm 2017;
- Bộ luật Hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
- Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP
2. Thế nào là đặt tiền để bảo đảm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
Như vậy, đặt tiền để bảo đảm cũng là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Đây là một biện pháp thay thế tạm giam và tạo điều kiện cho bị can, bị cáo có thể tiếp tục sinh hoạt bình thường trong quá trình điều tra, xét xử. Tuy nhiên, họ vẫn chịu sự giám sát của cơ quan chức năng và phải đảm bảo không bỏ trốn hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quá trình điều tra.
3. Thẩm quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm
Căn cứ khoản 3 Điều 122 Bộ luật hình sự quy định:
“3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành..”
Cụ thể gồm:
4. Trách nhiệm của người thân thích bị can, bị cáo?
Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
5. Bị can, bị cáo được đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì:
“2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.”
6. Số tiền đặt bảo đảm
Số tiền đặt bảo đảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
- Tính chất của vụ án: Đối với các tội phạm nghiêm trọng hoặc có thiệt hại lớn, số tiền đặt bảo đảm sẽ cao hơn.
- Nhân thân của bị can, bị cáo: Những trường hợp có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có nhân thân xấu có thể bị yêu cầu đặt số tiền lớn hơn.
- Mức độ thiệt hại: Các vụ án gây thiệt hại lớn về kinh tế, tài sản hoặc sức khỏe sẽ có mức tiền đặt bảo đảm cao hơn.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét tổng thể các yếu tố này để đưa ra mức tiền cụ thể cho từng trường hợp. Số tiền này có thể dao động từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng, tùy vào từng vụ án.
7. Thời hạn đặt tiền để bảo đảm thế nào?
Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
8. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm gồm:
- Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
- Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can;
- Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm;
- Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
- Giấy cam đoan của người thân thích của bị can theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.
(Khoản 2 Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP)
Kết luận
Biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo là một trong những biện pháp mang tính nhân đạo và bảo vệ quyền con người trong quá trình tố tụng hình sự. Nó giúp cân bằng giữa việc đảm bảo quyền lợi của người bị buộc tội và việc giữ gìn trật tự, an toàn công cộng. Tuy nhiên, việc thực hiện biện pháp này cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và đảm bảo rằng bị can, bị cáo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ sau khi đặt tiền bảo đảm.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021