Tạm giam người: Các quy định cần biết!

Tạm giam người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng để cách ly người phạm tội với xã hội trong một thời gian nhất định. Người bị tạm giam sẽ bị hạn chế một số quyền công dân như quyền tự do đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin liên lạc,…

Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong pháp luật hình sự

1. Tạm giam được áp dụng khi nào?

Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì tạm giam có thể áp dụng cho một trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, tạm giam có thể áp dụng với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

Thứ hai, tạm giam có thể áp dụng với bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Thứ ba, tạm giam có thể áp dụng với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Lưu ý: Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

2. Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giam người?

Những người có thẩm quyền ra quyết định tạm giam quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. (Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành);
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
tạm giam người
Việc tạm giam người phải tuân thủ quy định của pháp luật – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

3. Thủ tục tạm giam người như thế nào?

Để thực hiện việc tạm giam, trước tiên cần phải có lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam do người có thẩm quyền ban hành. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định trong văn bản tố tụng.

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

4. Thời hạn tạm giam người bao lâu?

Thời hạn tạm giam được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

  • Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

5. Trường hợp nào thì người bị tạm giam được thả tự do?

Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc khi đã hết thời gian tạm giam thì người bị tạm giam cũng sẽ được trả tự do.

Tuy nhiên, nếu trong thời gian tạm giam hoặc cả khi đã hết thời gian tạm giam nhưng xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

6. Người bị tạm giam và luật sư bào chữa

a. Người bị tạm giam có thể mời luật sư bào chữa cho mình không ?

Người bị tạm giam có quyền mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để làm điều này, người bị tạm giam cần làm đơn yêu cầu người bào chữa cho mình. 

Căn cứ điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giữ thì cơ quan đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.

Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.

Ngươì bị tạm giam có thể từ chối người bào chữa trong quá trình điều tra và phải làm đơn. Khi đó điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.

b. Người bị tạm giam có thể gặp luật sư bào chữa cho mình không ?

Người bị tạm giam có thể gặp luật sư bào chữa cho mình. Hay nói cách khác, người bào chữa có thể yêu cầu gặp người bị tạm giam. Để làm việc này người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (căn cứ Điều 80 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Khi gặp người bị tạm giam, người bào chữa phải thuân thủ nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy định thì cơ sở giam giữ có quyền  dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

 

 

Trên đây là phần tư vấn các quy định của pháp luật hình sự về tạm giam người của Công ty Luật Thái An. Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về pháp luật hình sự, yêu cầu Luật sư bào chữa, Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ án hình sự vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý uy tín, chất lượng.

Luật sư tư vấn luật hình sự

Đàm Thị Lộc