Pháp luật hình sự Việt Nam

Pháp luật hình sự Việt Nam là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật, quy định các nguyên tắc, hành vi phạm tội và hình phạt nhằm bảo vệ trật tự xã hội, quyền và lợi ích của công dân, tổ chức và Nhà nước. Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là văn bản pháp lý nền tảng, xác định các hành vi bị coi là tội phạm và hình thức xử phạt tương ứng.

1. Khái niệm Luật hình sự

Luật hình sự được hiểu là tập hợp có hệ thống các quy phạm pháp luật xác định rõ những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt có thể áp dụng đối với người đã thực hiện các tội phạm đó. Nếu tập hợp đầy đủ, có hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự trong một văn bản pháp luật hình sự thì gọi là Bộ luật hình sự.

2. Đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc của pháp luật hình sự

Luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, luật hình sự có đối tượng điều chỉnh riêng, đồng thời tuân theo một hệ thống các nguyên tắc riêng biệt.

a. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi tội phạm xảy ra. Theo đó, Luật hình sự xác định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của Nhà nước và người phạm tội.

Nhà nước có quyền buộc người phạm tội chịu trách nhiệm hình sự về việc thực hiện tội phạm thông qua các hoạt động tố tụng như điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tuy nhiên họ cũng có quyền yêu cầu Nhà nước truy cứu đúng người đúng tội, đúng quy định của pháp luật.

b. Các nguyên tắc của Luật hình sự

Các nguyên tắc của Luật hình sự bao gồm các nguyên tắc chung và nguyên tắc riêng.

Nguyên tắc chung: gồm có nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và nguyên tắc nhân đạo

  • Nguyên tắc pháp chế: Đây là nguyên tắc thể hiện tất cả các vấn đề về tội phạm và hình phạt đều phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong văn bản luật (hiện nay là BLHS); những hành vi bị coi là tội phạm và phải chịu hình phạt, các biện pháp pháp lý hình sự khác chỉ và phải do Bộ luật hình sự quy định.
  • Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật hình sự. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
  • Nguyên tắc nhân đạo: Là nguyên tắc cụ thể hóa quan điểm chính sách, quan điểm bao dung của Nhà nước đối với người phạm tội. Ví dụ như quy định về các tình tiết giảm nhẹ, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm thời hạn áp dụng hình phạt, án treo, xoá án tích….

Nguyên tắc riêng: bao gồm nguyên tắc hành vi, nguyên tắc có lỗi và nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự

  • Nguyên tắc hành vi: Chỉ được truy cứu TNHS đối với hành vi của một người khi hành vi đó thoả mãn các dấu hiệu của tội phạm được pháp luật hình sự quy định.
  • Nguyên tắc có lỗi: chỉ cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện khi người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi này. Lỗi này có thể là lỗi vô ý hoặc cố ý. Nếu là một hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng chủ thể thực hiện không có lỗi ( ví dụ như chủ thể bị mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi vì mắc bệnh tâm thần hoặc do họ ở trong tình trạng bất khả kháng) thì hành vi đó không bị coi là tội phạm và chủ thể thực hiện không phải chịu trách nhiệm hình sự
  • Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự: Một người chỉ phải bị truy cứu tội danh tương ứng với hành vi phạm tội của mình. Đồng thời hình phạt áp dụng cho người phạm tội cũng tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã gây ra và phải phù hợp với nhân thân cũng như hoàn cảnh của người phạm tội.
Luật hình sự
                              Các nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam- Nguồn: Luật Thái An

3. Quá trình hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt Nam

Trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Nhà nước đã ban hành ba Bộ luật hình sự, đó là:

  • Bộ luật hình sự năm 1985, sửa đổi bổ sung năm 1989;
  • Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;
  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

4. Phân loại tội phạm theo luật hình sự 

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

(theo Điều 15 Bộ Luật hình sự 2015)

5. Cấu thành tội phạm 

Khái niệm cấu thành tội phạm là khái niệm mấu chốt trong tư vấn luật hình sự. Theo quy định của luật hình sự, cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ 4 yếu tố, đó là: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Nếu một trong 4 yếu tố đó không thỏa mãn thì hành vi không cấu thành tội phạm. 

Cấu thành tội phạm có ý nghĩa quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự, định tội danh, định khung hình phạt.

  • Mặt khách quan: Mô tả hành vi phạm tội, hậu quả và mối quan hệ nhân quả.
  • Mặt chủ quan: Phản ánh lỗi của người phạm tội (cố ý hoặc vô ý).
  • Khách thể: Những lợi ích xã hội, quyền lợi bị xâm phạm bởi hành vi phạm tội.
  • Chủ thể: Cá nhân hoặc pháp nhân có năng lực hành vi và chịu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm:

Các yếu tố cấu thành tội phạm là gì?

6. Các hình phạt trong luật hình sự 

Điều 32 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định các hình phạt đối với người phạm tội như sau:

a. Hình phạt chính 

Pháp luật hình sự quy định các loại hình phạt chính bao gồm:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền;
  • Cải tạo không giam giữ;
  • Trục xuất;
  • Tù có thời hạn;
  • Tù chung thân;
  • Tử hình;

b. Hình phạt bổ sung:

Hình phạt bổ sung bao gồm:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  • Cấm cư trú;
  • Quản chế;
  • Tước một số quyền công dân;
  • Tịch thu tài sản;
  • Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
  • Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Lưu ý: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Bạn có thể tìm hiểu thêm tại bài viết sau của chúng tôi:

Hình phạt và việc áp dụng hình phạt

7. Các giai đoạn tố tụng hình sự

Để xác định một cá nhân, tổ chức có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì phải qua các giai đoạn như sau:

a. Khởi tố:

Trong giai đoạn này, các cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm hay không để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Quy trình khởi tố vụ án hình sự sẽ bao gồm các bước sau:

  • Bước 1: Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự:
  • Bước 2: Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự và ra quyết định
  • Bước 3: Thông báo kết quả giải quyết

Chi tiết có tại bài viết sau:

Khởi tố vụ án hình sự như thế nào ?

b. Điều tra:

Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ quan điều tra căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự và dưới sự kiểm soát của Viện Kiểm sát tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ cần thiết nhằm phát hiện nhanh chóng và đầy đủ tội phạm, cũng như người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời bảo đảm cho việc bồi thường thiệt hại về vật chất do tội phạm gây ra.

Điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi cơ quan (người) tiến hành tố tụng có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng bản kết luận điều tra và quyết định của cơ quan điều tra về việc đề nghị Viện Kiểm sát truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự.

Chi tiết có tại bài viết sau:

Điều tra vụ án hình sự như thế nào ?

c. Truy tố:

Truy tố hình sự do Viện kiểm sát thực hiện nhằm đưa người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử hoặc đưa ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết vụ án hình sự, ví dụ như quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung hoặc đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.

Chi tiết có tại bài viết sau:

Truy tố hình sự như thế nào ?

d. Xét xử:

Xét xử vụ án hình sự là hoạt động của Toà án nhân dân nhân danh quyền lực của Nhà nước để bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần có hiệu quả vào công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm.

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là cấp đầu tiên. Nếu đương sự kháng cáo và/hoặc cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn luật định thì sẽ có phiên toà xét xử phúc thẩm. Ngoài ra có thể có xét xử tái thẩm (khi có tình tiết mới về vụ án) hoặc giám đốc thẩm (khi phát hiện quá trình xét xử trước đó vi phạm pháp luật). Sau đây là các quy định cụ thể của pháp luật về từng cấp xét xử:

Chi tiết có tại bài viết sau:

Quy trình xét xử vụ án hình sự

8. Phạm vi hành nghề của luật sư Công ty Luật Thái An trong lĩnh vực liên quan đến Luật hình sự

a. Tư vấn pháp luật hình sự

Luật sư tư vấn luật hình sự đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp lý. Họ không chỉ đại diện cho các cá nhân đang đối mặt với các cáo buộc hình sự, mà còn cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho những người muốn hiểu rõ về luật hình sự. Đối với một ai đó bị cáo buộc hoặc cần sự giúp đỡ trong các vấn đề liên quan đến tội phạm, việc tiếp cận một luật sư chuyên nghiệp có thể mang lại sự bảo vệ và hỗ trợ cần thiết.

Luật hình sự phức tạp và đôi khi khó hiểu; do đó, việc có một chuyên gia tư vấn giúp người dân nắm bắt, hiểu rõ quy định và biện pháp pháp lý là vô cùng quan trọng. Một luật sư tư vấn luật hình sự không chỉ là người bảo vệ quyền lợi của khách hàng mình mà còn giúp bảo vệ nguyên tắc công bằng và minh bạch trong hệ thống tư pháp.

»»»Xem thêm: Luật sư tư vấn luật hình sự

b. Luật sư bào chữa cho bị cáo

Luật sư bảo chữa cho bị cáo là một trụ cột quan trọng trong hệ thống tư pháp, đảm bảo rằng quyền lợi của bị cáo được bảo vệ và tiến trình tố tụng diễn ra một cách công bằng. Trong một xã hội dựa trên nguyên tắc pháp quyền, mỗi người, dù có bị cáo buộc phạm tội gì đi nữa, đều có quyền được bào chữa trước toà án.

Luật sư bảo chữa chính là người đại diện pháp lý cho bị cáo, giúp họ hiểu rõ về quyền của mình, đưa ra các lời biện hộ và chứng cứ phản bác bằng chứng của bên cáo trạng. Qua đó, luật sư giúp toà án đưa ra phán quyết dựa trên sự thật và bằng chứng, chứ không phải dựa trên định kiến hoặc áp đặt. Sự hiện diện của luật sư bảo chữa không chỉ là bảo vệ quyền lợi của bị cáo, mà còn là minh chứng cho sự minh bạch và công bằng của hệ thống tư pháp.

»»»Xem thêm: Luật sư bào chữa

c. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của người bị hại

Luật sư bảo vệ bị hại là những người chuyên nghiệp đứng về phía và hỗ trợ những người bị hại trong các vụ án tội phạm. Họ đảm bảo rằng tiếng nói và quyền lợi của bị hại được tôn trọng và bảo vệ trong suốt quá trình tư pháp. Trong nhiều trường hợp, bị hại có thể cảm thấy mất điểm tựa, bị áp đặt hoặc bị lạc lõng trong hệ thống pháp lý phức tạp.

Luật sư bảo vệ bị hại đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp họ hiểu quy trình, biết đến quyền của mình và cung cấp sự hỗ trợ tâm lý. Hơn thế nữa, luật sư này cũng giúp đưa ra các bằng chứng và lập luận để đảm bảo rằng bị hại nhận được sự công bằng và bồi thường xứng đáng. Sự có mặt của luật sư bảo vệ bị hại trong hệ thống tư pháp không chỉ bảo vệ quyền lợi của bị hại, mà còn góp phần nâng cao niềm tin của công chúng vào sự công bằng và minh bạch của hệ thống pháp

»»»Xem thêm: Luật sư bảo vệ người bị hại

d. Dịch vụ pháp lý khác:

Liên quan tới lĩnh vực hình sự, luật sư của chúng tôi sẽ giúp tư vấn, thực hiện công việc về thủ tục hành chính, tư pháp; tư vấn giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xác nhận giấy tờ, các giao dịch; tư vấn giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định.

Ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trong lĩnh vực pháp lý có liên quan đến lĩnh vực hình sự, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực: hành chính, dân sự, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, tài chính ….và nhiều lĩnh vực khác. Hãy liên hệ ngay với luật sư kinh nghiệm của chúng tôi để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, chính xác.

 

HÃY LIÊN HỆ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ KỊP THỜI

Nguyễn Văn Thanh