Bảo lĩnh cho bị can, bị cáo như thế nào?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bảo lĩnh là một trong những biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Đây là biện pháp nhằm đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo tại các phiên tòa, quá trình điều tra mà không cần giam giữ họ. Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết về các điều kiện, thủ tục, và quy định liên quan đến bảo lĩnh cho bị can, bị cáo theo pháp luật hiện hành.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về bảo lĩnh cho bị can, bị cáo
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
- Văn bản hợp nhất Bộ Luật Hình sự năm 2015, bổ sung, sửa đổi năm 2017;
- Bộ luật Hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
- Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
2. Thế nào là bảo lĩnh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Như vậy, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.
3. Thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh
Căn cứ khoản 4 Điều 121 Bộ luật hình sự quy định:
“4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.”
Cụ thể gồm:
4. Ai có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định sau đây. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
5. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
6. Người nhận bảo lĩnh có bị phạt tiền nếu bị can, bị cáo bỏ trốn?
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì sẽ bị tạm giam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan có thể bị phạt tiền theo điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền là 1.000.000 đến 2.000.000 triệu đồng. Đối với tổ chức mức phạt này sẽ tăng gấp đôi (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Như vậy, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo thì phải làm giấy cam đoan để bị can, bị cáo không bỏ trốn và phải thực hiện theo nghĩa vụ tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
7. Thời hạn bảo lĩnh thế nào?
Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
8. Quy định áp dụng biện pháp bảo lĩnh
Căn cứ Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP thì trường hợp Cơ quan điều tra quyết định cho bị can được bảo lĩnh thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh, Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn.
Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm:
- Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;
- Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;
- Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);
- Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
Khi có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thì Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo các tài liệu xác định vi phạm của bị can và đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh. Cơ quan điều tra phải ra lệnh bắt bị can để tạm giam và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn; thời hạn tạm giam trong trường hợp này không được quá thời hạn điều tra vụ án.
Trường hợp Viện kiểm sát có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện các thủ tục hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh và áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định nêu trên.
Trường hợp đã kết thúc điều tra chuyển sang giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát thấy cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can thì Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Thời hạn bảo lĩnh không quá thời hạn quyết định việc truy tố, tính từ ngày kế tiếp của ngày cuối cùng ghi trong quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh của Cơ quan điều tra.
Kết luận
Bảo lĩnh là một biện pháp quan trọng trong hệ thống tố tụng hình sự Việt Nam, giúp giảm thiểu tình trạng giam giữ không cần thiết đối với những bị can, bị cáo không có nguy cơ gây nguy hiểm cho xã hội. Tuy nhiên, để đảm bảo việc bảo lĩnh diễn ra đúng pháp luật và không ảnh hưởng đến quá trình tố tụng, cả người bảo lĩnh và bị can, bị cáo cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và điều kiện của pháp luật.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021