Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản: Các quy định cần biết!
Ngày nay, hoạt động môi giới bất động sản thu hút nhiều chủ thể tham gia bởi điều kiện, trách nhiệm cũng như sự hấp dẫn về thù lao của ngành dịch vụ này. Tuy nhiên, đây là một trong những dịch vụ kinh doanh bất động sản, và là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cần đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định.
Bởi vậy, bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin cần biết để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đúng quy định pháp luật.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Căn cứ pháp lý điều chỉnh vấn đề kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là các văn bản pháp luật sau:
- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014;
- Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản.
Ngoài ra, kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp.
2. Dịch vụ môi giới bất động sản là gì?
Khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định:
“2. Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Theo đó, có thể hiểu, dịch vụ môi giới bất động sản là một trong những hoạt động của dịch vụ kinh doanh bất động sản, trong đó, doanh nghiệp môi giới bất động sản làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
3. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là một loại hình kinh doanh bất động sản nên cần tuân thủ nguyên tắc chung quy định tại Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản như sau:
- Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
- Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
- Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
- Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Nội dung hợp đồng kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Theo khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 thì Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản là một loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Theo đó, Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Đối tượng và nội dung dịch vụ;
- Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
- Thời hạn thực hiện dịch vụ;
- Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ môi giới;
- Phương thức, thời hạn thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giải quyết tranh chấp;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
5. Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Môi giới bất động sản là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập.
- Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
6. Điều kiện cấp giấy chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Theo khoản 1 Điều 68 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới khi đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Trình tự thủ tục xin cấp chứng chỉ như sau:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Theo đó, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ đăng ký và tham gia kỳ thi sát hạch do Sở Xây dụng tổ chức;
- Sau khi có kết quả thi sát hạch, Chủ tịch hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở xây dụng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
- Trên cơ sở báo cáo của chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ;
- Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản photo bài thi và hồ sơ của cá nhân đó về Sở xây dựng để cấp chứng chỉ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ.
- Chứng chỉ có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ
7. Nội dung hoạt động môi giới bất động sản
Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản quy định nội dung môi giới bất động sản bao gồm:
- Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
- Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
8. Thù lao và hoa hồng môi giới bất động sản có giống nhau không?
a) Quy định về thù lao môi giới bất động sản
Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về thù lao môi giới bất động sản như sau:
- Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
- Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
b) Quy định về hoa hồng môi giới bất động sản
Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về Hoa hồng môi giới bất động sản như sau:
- Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo đó, có thể thấy mức thù lao và mức hoa hồng trong dịch vụ môi giới bất động sản được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên và không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
a) Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
- Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
- Các quyền khác trong hợp đồng.
b) Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
- Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Trên đây là tổng hợp các quy định về kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Để được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn về kinh doanh bất động sản. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
10. Dịch vụ luật sư tư vấn kinh doanh bất động sản và giải quyết tranh chấp của Luật Thái An
Kinh doanh bất động sản nói chung và kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nói riêng là ngành nghề mang lại nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, ngành nghề này yêu cầu cao về trách nhiệm và các điều kiện cần phải đáp ứng. Do đó, khi tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật.
Vì vậy, việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về đất đai, nhà ở, tư vấn kinh doanh bất động sản là vô cùng cần thiết bởi bạn sẽ hiểu rõ và bảo vệ tốt hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đội ngũ Luật sư tư vấn của Công ty Luật Thái An có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn pháp luật về kinh doanh bất động sản, đất đai luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng.
>>> HÃY GỌI NGAY TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ KỊP THỜI VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN!
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024