A-Z về chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Khi Việt Nam hội nhập sâu rộng với thế giới thì việc các công ty nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam, được gọi là Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, là rất phổ biến. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng này, Công ty Luật Thái An đưa ra gói dịch vụ trọn gói giúp thành lập chi nhánh xuôn sẻ, tuân thủ pháp luật mà tiết kiệm được thời gian và chi phí.

ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ, HÃY ĐỂ LẠI TIN NHẮN ZALO, FACEBOOK HOẶC GỌI (024) 7305 6898 (TRONG GIỜ HÀNH CHÍNH)

1. Thế nào là Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam ?

Khi nhà đầu tư nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam thì họ có thể thăm dò thị trường trước. Họ thành lập một chi nhánh tại Việt Nam trước khi quyết định thành lập công ty tại Việt Nam. Theo quy định của pháp luật, chi nhánh đó được gọi là chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Lưu ý: Các quy định về chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là rất khác so với quy định về chi nhánh công ty được thành lập theo pháp luật Việt Nam (gồm công ty 100% vốn Việt Nam và công ty có vốn nướcngoài).

Xem thêm:

Chi nhánh công ty theo Luật doanh nghiệp 2020

2. Một thương nhân chỉ có thể thành lập bao nhiêu chi nhánh ?

Theo quy định tại điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xem thêm:

Thành lập Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài (văn phòng đại diện công ty nước ngoài)

Về tên gọi của Chi nhánh thì phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Tên Chi nhánh phải mang tên thương nhân nước ngoài kèm theo cụm từ “Chi nhánh” (điều 29 Nghị định 07/2016/NĐ-CP).

Do đó, có thể hiểu là thương nhân nước ngoài chỉ có thể thành lập một chi nhánh trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Điều kiện để có thể thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài

Không phải thương nhân nào cũng được thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Sau đây là các điều kiện:

  • Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  • Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  • Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  • Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;
  • Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.

Thương nhân nước ngoài không thể thành lập Chi nhánh trong những trường hợp sau:

  • Không đáp ứng một trong những điều kiện nêu trên;
  • Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam;
  • Việc thành lập Chi nhánh bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Bộ máy quản lý của Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt nam

Bộ máy quản lý và nhân sự của Chi nhánh do thương nhân nước ngoài quyết định. Việc sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Chi nhánh phải thực hiện theo quy định pháp luật về lao động và phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Trụ sở của Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt nam

Địa điểm đặt trụ sở Chi nhánh của thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Chi nhánh không được cho mượn, cho thuê lại trụ sở.

6. Hoạt động của Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt nam

Chi nhánh hoạt động cung ứng dịch vụ trong các ngành dịch vụ, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Chi nhánh trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thể mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam; Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chi nhánh của thương nhân nước ngoài phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước CHXHCN Việt Nam chấp thuận.

Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo mẫu của Bộ Công Thương về hoạt động của mình trong năm trước đó qua đường bưu điện tới Cơ quan cấp Giấy phép. Ngoài ra, chi nhánh phải báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt nam

Người đứng đầu Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước thương nhân nước ngoài về hoạt động của mình và của Chi nhánh trong phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.

Khi xuất cảnh khỏi Việt Nam, người đứng đầu chi nhánh phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền này phải được sự đồng ý của thương nhân nước ngoài. Người đứng đầu Chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đứng đầu Chi nhánh chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Chi nhánh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đứng đầu  Chi nhánh trở lại làm việc tại Chi nhánh hoặc cho đến khi thương nhân nước ngoài bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Chi nhánh.

Trường hợp người đứng đầu Chi nhánh không hiện diện tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác hoặc người đứng đầu bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế mất năng lực hành vi dân sự thì thương nhân nước ngoài phải bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Chi nhánh.

Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

  • Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;
  • Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;
  • Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
chi nhánh thương nhân nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập chi nhánh tại Việt Nam, còn gọi là chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam – ảnh minh hoạ: internet

8. Thủ tục thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

a. Thẩm quyền cấp phép thành lập Chi nhánh đối với thương nhân nước ngoài 

Bộ Công Thương thực hiện việc cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh trong trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành (căn cứ điều 6 Nghị định  07/2016/NĐ-CP). Theo đó, trừ các trường hợp thành lập chi nhánh công ty có ngành nghề kinh doanh đặc biệt, Bộ Công thương có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

b. Hồ sơ thành lập Chi nhánh đối với thương nhân nước ngoài 

Tại Điều 12 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, quy định hồ sơ thành lập Chi nhánh đối với thương nhân nước ngoài bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
  • Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
  • Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;
  • Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
  • Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;
  • Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;
  • Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.

Lưu ý: Đối với một số tài liệu cụ thể phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực hoặc phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

c. Trình tự thủ tục thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thương nhân nước ngoài tiến hành theo trình tự được quy định tại Điều 13 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

Bước 3:  Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

Lưu ý: Đối với trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

d. Thời hạn giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài 

Giấy phép thành lập Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.

Thương nhân nước ngoài có thể gia hạn giấy phép và thời hạn mới tối đa bằng thời hạn cũ.

9. Điều chỉnh giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Giấy phép thành lập Chi nhánh trong những trường hợp sau:

  • Thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài.
  • Thay đổi nội dung hoạt động của thương nhân nước ngoài có liên quan trực tiếp đến nội dung hoạt động của Chi nhánh tại Việt Nam.
  • Thay đổi người đứng đầu của Chi nhánh.
  • Thay đổi tên gọi của Chi nhánh.
  • Thay đổi nội dung hoạt động của Chi nhánh.
  • Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trong khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý. Lưu ý: Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm thủ tục cấp lại giấy phép.
  • Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở của Chi nhánh.

Việc điều chỉnh giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện trong vòng 60 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi. Bạn cần thực hiện các việc sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ 

Bạn cần nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. Hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
  • Các tài liệu chứng minh về nội dung thay đổi, cụ thể:
    • Trường hợp thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của thương nhân nước ngoài: Cần cung cấp bản sao tài liệu pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh sự thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài.
    • Trường hợp điều chỉnh nội dung hoạt động của thương nhân nước ngoài liên quan tới sự thay đổi hoạt động của chi nhánh: Cần cung cấp bản sao tài liệu pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh sự thay đổi nội dung hoạt động của thương nhân nước ngoài.
    • Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh: Cần cung cấp văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu mới; bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu mới của Văn phòng đại diện/Chi nhánh; giấy tờ chứng minh người đứng đầu cũ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đến thời điểm thay đổi.
    • Trường hợp điều chỉnh thay đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh: Cần cung cấp bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh; bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh
  • Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

Bước 2: Cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do.

Trường hợp việc điều chỉnh nội dung hoạt động Chi nhánh dẫn đến nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc điều chỉnh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành. Trường hợp không điều chỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do.

10. Chấm dứt hoạt động Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

  • Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.
  • Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.
  • Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.
  • Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.
  • Bị thu hồi Giấy phép thành lập Giấy phép thành lập Chi nhánh.
  • Thương nhân nước ngoài, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện đối với việc thành lập chi nhánh.

11. Luật sư tư vấn và hỗ trợ thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài

Luật sư tư vấn và hỗ trợ thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài là một dịch vụ pháp lý quan trọng, cung cấp sự hỗ trợ chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Qua dịch vụ này, luật sư sẽ tư vấn về các quy định pháp luật liên quan, giúp thương nhân nước ngoài hiểu rõ về môi trường pháp lý và văn hóa kinh doanh tại địa phương.

Họ cũng sẽ hỗ trợ trong việc chuẩn bị các tài liệu cần thiết, đăng ký kinh doanh, và giải quyết các vấn đề pháp lý có thể phát sinh. Mục tiêu của dịch vụ này là đảm bảo việc thành lập và hoạt động của chi nhánh diễn ra suôn sẻ, tuân thủ đúng pháp luật Việt Nam, giúp thúc đẩy sự phát triển kinh doanh và hợp tác quốc tế.

 

HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ!

Nguyễn Văn Thanh