Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Hiến pháp và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Do đó, quyền được bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đương nhiên được pháp luật bảo đảm.

>>> Xem thêm: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt

1. Thế nào là bào chữa tội phạm?

Bào chữa tội phạm là việc luật sư thực hiện các công việc để đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án, từ đó xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo một cách công minh và công bằng. Bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là cũng vì mục đích như vậy.

2. Tại sao nên mời luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Mời luật sư là hết sức cần thiết và đem lại nhiều lợi ích vô giá. Khi tham gia vụ án, luật sư sẽ tìm hướng bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách:

  • Tư vấn luật hình sự để giúp cho bị cáo và thân nhân của bị cáo hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp, từ đó có những hành động khôn ngoan và đúng đắn
  • Đảm bảo cho thân chủ (có thể là bị cáo hoặc bị hại) thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình:
    • Nếu thân chủ là bị cáo: giúp khỏi bị oan sai, không chịu hình phạt quá nặng so với hành vi phạm tội, được hưởng khoan hồng của pháp luật
    • Nếu thân chủ là bị hại: giúp bảo vệ được những quyền và lợi ích hợp pháp
  • Góp phần xác định sự thật của vụ án, bảo đảm các chứng cứ của vụ án được thu thập, kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, chính xác
  • Góp phần hạn chế những sai sót và/hoặc vi phạm của những người tham gia tố tụng (cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án…)

Vai trò của luật sư thể hiện trong tất cả các giai đoạn của vụ án gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án… Chúng tôi phân tích cụ thể sau đây.

3. Khi nào nên mời luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Theo quy định, luật sư được tham gia trong các giai đoạn sau đây của vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: từ khi bị người tình nghi, người bị tạm giữ, tạm giam và trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

Nhưng hiệu quả nhất là luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo ngay từ giai đoạn điều tra, tức là luật sư tham gia vụ án hình sự càng sớm càng tốt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, tránh nhục hình, tránh ép cung, dụ cung hoặc khai báo bất lợi cho bị can, bị cáo, tránh làm oan sai người vô tội.

Theo quy định, luật sư được tham gia trong các giai đoạn sau đây của vụ án:

a. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong giai đoạn KHỞI TỐ VỤ ÁN:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Trong giai đoạn khởi này, luật sư sẽ tìm hướng bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách:

  • xác định xem đã đủ điều kiện để khởi tố đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay chưa? Trên thực tế có những vụ án mà cơ quan tố tụng vội vàng khởi tố vụ án, khởi tố bị can khi mới chỉ có lời tố cáo của bị hại, thiếu những bằng chứng vật chứng về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (chưa có vật chứng, chưa có lời khai của người làm chứng…)
  • kiểm tra căn cứ, thẩm quyền và trình tự khởi tố vụ án xem đã tuân thủ quy định của pháp luật chưa?

b. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong giai đoạn ĐIỀU TRA VỤ ÁN:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Thời hạn điều tra vụ án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là 4 tháng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. Trường hợp cần gia hạn điều tra thì có thể gia hạn ba lần, mỗi lần không quá 4 tháng. Nếu thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

Trong giai đoạn điều tra, bị can có thể bị tam giam để phục vụ công tác điều tra. Thời gian tạm giam bị can tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là 4 tháng. Thời hạn tạm giam có thể được gia hạn 2 lần mỗi lần không quá 1 tháng.

Trong giai đoạn điều tra, luật sư sẽ tìm hướng bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách:

  • thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ những chi tiết có lợi cho thân chủ trong vụ án
  • tham gia hỏi cung bị can, nếu có căn cứ cho rằng bị can bị ép cung, bị mớm cung thì luật sư sẽ can thiệp kịp thời
  • kiến nghị với cơ quan điều tra để thay đổi biện pháp ngăn chặn (chuyển từ tạm giam sang tại bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh…), triệu tập người làm chứng để lấy lời khai, thu thập chứng cứ, khắc phục hậu quả (thí dụ như tạo điều kiện để bị cáo bán tài sản để trả cho người bi hại)
Các giai đoạn vụ án tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Các giai đoạn vụ án tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

c. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong giai đoạn TRUY TỐ VỤ ÁN:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát. Lúc này cơ quan điều tra đã hoàn thành việc điều tra và chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát.

Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Viện kiểm sát sẽ có quyết định truy tố trước Toà án, hoặc trả hồ để điều tra bổ sung, hoặc đình chỉ/tạm đình chỉ vụ án, bị can, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 30 ngày.

Trong giai đoạn truy tố, luật sư sẽ nghiên cứu hồ sơ vụ án và đưa ra đề xuất, kiến nghị với viện kiểm sát nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình. Các kiến nghị có thể là:

  • kiến nghị giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: chuyển sang tội danh nhẹ hơn hoặc sang khung hình phạt nhẹ hơn, áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
  • kiến nghị trả hồ sơ điều tra bổ sung
  • kiến nghị để đình chỉ vụ án

d. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong giai đoạn XÉT XỬ VỤ ÁN:

Đây là khi viện kiểm sát ra quyết định truy tố vụ án, truy tố bị can và chuyển hồ sơ sang toà án để xét xử. Đối với vụ án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Toà án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc tạm đình chỉ / đình chỉ vụ án 3 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 30 ngày.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.

Trong giai đoạn này, luật sư sẽ tìm hướng bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách:

  • Nghiên cứu hồ sơ, trong quá trình này luật sư sẽ định hình hướng bảo chữa/bảo vệ cho thân chủ
  • Trao đổi với thân chủ để thống nhất hướng bào chữa, bảo vệ
  • Trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng về các vấn đề như yêu cầu thu thập thêm bằng chứng, xác định tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, đảm bảo sự có mặt của các nhân chứng tại phiên toà …
  • Chuẩn bị kế hoạch hỏi, luận cứ để tranh luận tại phiên toà

Phiên toà xét xử sơ thẩm là nơi luật sư thể hiện thành quả lao động của mình thể hiện qua phần hỏi để làm sáng tỏ tình tiết vụ án và phần tranh luận đưa ra quan điểm bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nội dung các phần này sẽ bám chặt vào định hướng bào chữa mà luật sư đã thống nhất với thân chủ, cụ thể sẽ trình bầy trong phần tiếp theo.

đ. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong giai đoạn KHÁNG CÁO:

Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay:

  • Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
  • Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp sơ thẩm có quyền kháng nghị bản án trong thời hạn 15 ngày. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong vòng 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

Nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án mới có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn kháng cáo bản án, luật sư tiếp tục bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách:

  • Luật sư tư vấn cho khách hàng về quyền, thời hạn, phạm vi, hậu quả của việc kháng cáo
  • Luật sư hướng dẫn khách hàng làm đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải có các nội dung bắt buộc theo quy định, được ký hoặc điểm chỉ bởi người có quyền kháng cáo, kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo
  • Luật sư tư vấn thủ tuc kháng cáo gồm việc nộp đơn tại Toà án nào, ở đâu, các bước nộp đơn và nhận giấy xác nhân nộp đơn kháng cáo của Toà án

4. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo một trong ba hướng: (i) không phạm tội (ii) giảm nhẹ (iii) trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

a. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng KHÔNG PHẠM TỘI

Khi bào chữa theo hướng này thì luật sư sẽ khai thác các tình tiết vụ án, lời khai của các đương sự và người làm chứng mà có lợi cho thân chủ mình, một cách triệt để:

Không đủ yếu tố cấu thành tội phạm

Luật sư có thể chứng minh chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm như:

  • Chủ thể chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (dưới 16 tuổi) trong trường hợp bị cáo rất trẻ và giấy khai sinh có sai sót
  • Bị cáo không có mục đích chiếm đoạt tài sản, bị cáo chưa có điều kiện trả lại tài sản
  • Lời khai của người làm chứng, bị hại, của các bị cáo khác, hồ sơ vụ án không đủ để chứng minh hành vi phạm tội của bị cáo.
  • Hậu quả chưa đủ mức truy cứu trách nhiệm hình sự: định giá tài sản dưới 4 triệu, mặt khác thì trước khi có hành vi bị truy tố bị cáo không vi phạm hành chính, không phạm các tội về xâm phạm sở hữu và tài sản chiếm đoạt không phải là phương tiện kiếm sống chính của bị hại.
bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Các hướng bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

b. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng GIẢM NHẸ

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng giảm nhẹ về tội danh hoặc giảm nhẹ về khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cụ thể như sau:

Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng chuyển sang tội danh nhẹ hơn

Trong nhóm tội xâm phạm sở hữu có rất nhiều tội danh có cấu thành tội phạm gần giống nhau. Luật sư sẽ bám sát dấu hiệu cấu thành tội phạm và các vấn đề pháp lý phải thỏa mãn khi xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

Nếu có đủ cơ sở đế bào chữa sang tội danh khác nhẹ hơn thì Luật sư phân tích để chỉ ra những sai lầm trong việc xác định tội danh của bản cáo trạng, đồng thời nêu rõ hành vi của khách hàng chỉ cấu thành một tội phạm khác nhẹ hơn, thí dụ chuyển từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sang tội chiếm giữ trái phép tài sản (điều 176) hoặc tội sử dụng trái phép tài sản (điều 177).

Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn

Luật sư có thể bào chữa theo hướng chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn theo các cách sau (tất nhiên là nếu có đủ căn cứ):

  • Về tình tiết định khung trong điều 175: Luật sư khai thác, phân tích các tình tiết để chứng minh bị cáo không phạm tội với những tình tiết định khung
    • Bị can, bị cáo hành động mà không bàn bạc trước với đồng phạm
    • Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tự phát vì nhu cầu bức bách
    • Bị can bị cáo không lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    • Bị can bị cáo khôn dùng thủ đoạn xảo quyệt;

để đề nghị chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn.

  • Hậu quả chưa đủ mức đinh khung tội danh: định giá tài sản chưa chính xác, chưa sát với thực tế, thời điểm định giá sai, hội đồng định giá không đủ chuyên môn…
  • Về nhân thân của người phạm tội: Luật sư phân tích để cho thấy bị cáo chưa có tiền án tiền sự, phạm tội một phần do trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, trong cuộc sống có nhiều bất hạnh hoặc không may mắn
  • Luật sư phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
    • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả: người phạm tội tự nguyện trả lại tài sản chiếm đoạt cho bị hại, chi trả thêm các khoản bồi thường …
    • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
    • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
    • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
    • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
    • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Người phạm tội tự thú;
    • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
    • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
    • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
    • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
    • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
    • Người phạm tội đầu thú

c. Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng ĐIỀU TRA BỔ SUNG

Căn cứ Điều 245 và Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Luật sư có thể đề xuất Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp sau:

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được:

  • Chứng cứ để chứng minh có hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra hay không, là chứng cứ để xác định hành vi đã xảy ra có đủ yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự hay thuộc các trường hợp không phải là hành vi phạm tội (quan hệ dân sự, kinh tế…);
  • Chứng cứ để chứng minh thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội
  • Chứng cứ để chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội
  • Chứng cứ để chứng minh có năng lực trách nhiệm hình sự không là chứng cứ xác định khi thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người thực hiện hành vi đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự chưa; có mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không; nếu có thì mắc bệnh đó vào thời gian nào, trong giai đoạn tố tụng nào;
  • Chứng cứ để chứng minh tình tiết tăng nặng theo cáo trạng của Viện kiểm sát là gì?
  • Chứng cứ để xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi; chứng cứ để chứng minh vị trí, vai trò của từng bị can, bị cáo trong trường hợp đồng phạm hoặc phạm tội có tổ chức; chứng cứ để xác định trách nhiệm dân sự của bị can, bị cáo và những vấn đề khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật…

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng:

  • Lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, nhưng không có phê chuẩn của Viện kiểm sát hoặc việc ký lệnh, quyết định tố tụng không đúng thẩm quyền;
  • Không chỉ định, thay đổi hoặc chấm dứt việc chỉ định người bào chữa do bị cáo từ đủ 18 tuổi bị truy tố về tội có khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù, hoặc bị can, bị cáo có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi
  • Xác định không đúng tư cách tham gia tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến xâm hại nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
  • Nhập vụ án hoặc tách vụ án không đúng quy định tại Điều 170 hoặc Điều 242 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Không cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án cho người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền bào chữa, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác;
  • Chưa điều tra, lập lý lịch của bị can; chưa xác định được những đặc điểm quan trọng về nhân thân của bị can, bị cáo (tuổi, tiền án, tiền sự), lý lịch hoạt động của pháp nhân thương mại phạm tội (tên, địa chỉ, những vấn đề khác liên quan đến hồ sơ pháp lý của pháp nhân thương mại);
  • Không có người phiên dịch, người dịch thuật cho người tham gia tố tụng trong trường hợp họ không sử dụng được tiếng Việt hoặc tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt; họ là người câm, người điếc, người mù theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Việc điều tra, thu thập chứng cứ để chứng minh đối với vụ án không đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nên không có giá trị chứng minh trong vụ án hình sự;
  • Biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà không chuyển cho Viện kiểm sát theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 88 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Chứng cứ để chứng minh đối với vụ án đã được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố nhưng không đưa vào hồ sơ vụ án hoặc bị sửa chữa, thêm bớt dẫn đến sai lệch hồ sơ vụ án;
  • Việc điều tra, truy tố không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Có căn cứ để xác định có việc bức cung, nhục hình trong quá trình tiến hành tố tụng làm cho lời khai của bị can không đúng sự thật;
  • Khiếu nại, tố cáo của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ;

Lưu ý: Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng cơ quan tiến hành tố tụng đã cản trở, đưa ra những yêu vô lý từ chối đăng ký bào chữa, không tạo điều kiện cho thân nhân và người bào chữa được gặp người bị buộc tội khi người bị buộc tội từ chối người bào chữa.

 Lưu ý: Cần lưu ý rằng việc bào chữa theo hướng này sẽ kéo dài thời giai xét xử vụ án.

5. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là sự lựa chọn rất khôn ngoan.

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

>>> Xem thêm:  Thuê luật sư bào chữa

Nguyễn Văn Thanh