Tạm giữ người: Các quy định cần biết!
Tạm giữ người là biện pháp ngăn chặn trong pháp luật hình sự do cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng để cách li người phạm tội với xã hội trong một thời gian cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, cũng như tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bước đầu xác định tính chất hành vi của người bị tạm giữ.
1. Thế nào là tạm giữ người?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Có thể thấy tạm giữ người là biện pháp mang tính chất cưỡng chế về mặt tố tụng và được áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong các trường hợp nêu trên để nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm của họ trong xã hội, ngăn ngừa tội phạm xảy ra.
Đồng thời, Khoản 1 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng nêu người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người?
Những người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ người không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ
3. Thời hạn tạm giữ người bao lâu?
Thời hạn tạm giữ người quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Thời hạn tạm giữ người không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Lưu ý: Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn và việc quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn phải được đưa ra trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ.
Ngoài ra, cần lưu ý thêm thời gian tạm giữ người được trừ vào thời hạn tạm giữ. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giữ.
4. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ như thế nào?
a) Quyền của người bị tạm giữ:
Khoản 2 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị tạm giữ có quyền:
- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
b) Nghĩa vụ của người bị tạm giữ:
Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
5. Trường hợp nào thì người bị tạm giữ được thả tự do?
Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
6. Người bị tạm giữ và luật sư bào chữa
a. Người bị tạm giữ có thể mời luật sư bào chữa cho mình không ?
Người bị tạm giữ có quyền mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để làm điều này, người bị tạm giữ cần làm đơn yêu cầu người bào chữa cho mình.
Căn cứ điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giữ thì cơ quan đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị tạm giữ có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị tạm giữ để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
Ngươì bị tạm giữ có thể từ chối người bào chữa trong quá trình điều tra và phải làm đơn. Khi đó điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giữ để xác nhận việc từ chối.
b. Người bị tạm giữ có thể gặp luật sư bào chữa cho mình không ?
Người bị tạm giữ có thể gặp luật sư bào chữa cho mình. Hay nói cách khác, người bào chữa có thể yêu cầu gặp người bị tạm giữ. Để làm việc này người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (căn cứ Điều 80 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
Khi gặp người bị tạm giữ, người bào chữa phải thuân thủ nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy định thì cơ sở giam giữ có quyền dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là phần tư vấn các quy định của pháp luật hình sự về tạm giữ người của Công ty Luật Thái An. Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về pháp luật hình sự, yêu cầu Luật sư bào chữa, Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ án hình sự vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý uy tín, chất lượng.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021