Thời kỳ hôn nhân được tính như thế nào ?

Thời kỳ hôn nhân là thời kỳ hai người nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng. Việc xác định thời kỳ hôn nhân là rất quan trọng vì nó là căn cứ để xác định quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, cha, mẹ. Do đó, cần hiểu rõ cách tính thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật hiện hành và pháp luật trong thời kỳ trước.

1. Khái niệm thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật:

Khoản 13 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau về thời kỳ hôn nhân:

Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

2. Ngày khởi đầu thời kỳ hôn nhân:

a. Ngày khởi đầu thời kỳ hôn nhân theo pháp luận hiện hành:

Theo quy định của pháp luật hiện hành cụ thể là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ngày khởi đầu thời kỳ hôn nhân là ngày đăng ký kết hôn, cụ thể là ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Trên thực tế, nhiều đôi nam nữ chung sống với nhau mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Nhiều người cho rằng làm đám cưới là đủ để mọi người công nhận quan hệ vợ chồng. Đây là một cách hiểu sai, dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng khi xẩy ra tranh chấp (tài sản, con cái…)

Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

  1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

  2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Như vậy, nếu sau khi chung sống với nhau như vợ chồng mà các cặp đôi thực hiện đăng ký kết hôn thì thời kỳ hôn nhân được tính từ ngày đăng ký kết hôn. Thời kỳ sống chung như vợ chồng trước khi có giấy đăng ký kết hôn sẽ không được tính vào thời kỳ hôn nhân.

thời kỳ hôn nhân
Thời kỳ hôn nhân là thời kỳ xác lập quan hệ vợ chồng. – ảnh: Luật Thái An

b. Ngày khởi đầu thời kỳ hôn nhân trước 1987:

Do bối cảnh lịch sử và xã hội Việt Nam từ trước năm 1987 có nhiều biến động (chiến tranh), do chưa có khung pháp lý, do tập quán và truyền thống, nên có nhiều trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không thể và không có điều kiện để đăng ký kết hôn.

Đối với trường hợp ngoại lệ này, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:

Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cẩu ly hôn, thì Tòa án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Như vậy, nếu cặp đôi chung sống với nhau trước năm 1987 không có đăng ký kết hôn, nếu muốn ly hôn thì Toà án vẫn coi như họ đã đăng ký kết hôn và áp dụng pháp luật hôn nhân gia đình để giải quyết.

>>> Xem thêm: Ly hôn khi chung sống như vợ chồng trước năm 1987 không đăng ký kết hôn

Trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

c. Ngày khởi đầu thời kỳ hôn nhân từ sau 1987 đến trước 2003:

Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:

Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì cần phân biệt như sau:

  • Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.
  • Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì họ không được công nhận là vợ chồng. Nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết: Toà án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Nếu họ có yêu cầu về nuôi con thì quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. Việc chia tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung vợ chồng được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
  • Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.

Lưu ý: Cặp đôi được coi là chung sống như vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức lễ cưới 
  • Việc về chung sống được gia đình của một bên hoặc cả hai bên chấp nhận
  • Việc về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến
  • Cặp đôi thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

3. Ngày kết thúc thời kỳ hôn nhân:

Ngày kết thúc thời kỳ hôn nhân là ngày xẩy ra một trong các sự kiện sau:

  • ngày vợ hoặc chồng chết
  • ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật

 

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về cách tính thời kỳ hôn nhân. Đây cũng là công việc quan trọng khi luật sư thực hiện tư vấn ly hôn. Nếu bạn muốn được giải đáp các thắc mắc về hôn nhân gia đình, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật để gặp luật sư. Chúng tôi sẽ phân tích, giải thích các vướng mắc bạn gặp phải.

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói