Phản tố trong vụ án dân sự là gì?

Trong vụ án dân sự, bị đơn có quyền yêu cầu ngược lại đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Yêu cầu của bị đơn được coi là yêu cầu phản tố nếu đáp ứng được các điều kiện nhất định theo quy định pháp luật. Trong bài viết này Luật Thái An sẽ chỉ ra những quy định liên quan đến yêu cầu phản tố của bị đơn.

1. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

Tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

Như vậy có thể thấy Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã tạo cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền tố tụng dân sự của bị đơn, bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự, tạo điều kiện cho việc giải quyết nhanh chóng, toàn diện các yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

>>> Xem thêm: Bị đơn trong vụ án dân sự

2. Yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận khi nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
  • Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
  • Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Lưu ý:  Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác (Căn cứ khoản 6 Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

>>> Xem thêm: Nguyên đơn trong vụ án dân sự

3. Thời điểm bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố

a. Bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố khi Toà án thụ lý vụ án

Khoản 1 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố.

Theo đó tại khoản 1 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn phải nộp cho tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Như vậy, thời điểm bắt đầu để bị đơn được quyền đưa ra yêu cầu phản tố là kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý của tòa án.

>>> Xem thêm: Toà án thụ lý vụ án

b. Bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố trước phiên họp giao nộp chứng cứ và hoà giải

Theo quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

phản tố
Bị đơn có quyền phản tố trong vụ án dân sự.

4. Thủ tục đưa ra yêu cầu phản tố

Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thủ tục yêu cầu phản tố. Theo quy định này, có thể thấy là yêu cầu phản tố của bị đơn cũng chính là yêu cầu khởi kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn hay người có nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Do đó thủ tục yêu cầu phản tố cũng phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu như đối với yêu cầu khởi kiện theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Cụ thể theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau:

  • Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
  • Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kiện;
    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  •  Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

5. Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt tại phiên toà thì sẽ giải quyết thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về sự có mặt của đương sự thì:

a. Trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất

Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

b. Trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai

  • Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan: Tòa án có thể hoãn phiên tòa
  • Vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì: Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

6. Nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút yêu cầu phản tố sẽ giải quyết thế nào?

Theo quy định tại Điều 245 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.

Tại khoản 2 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố thì:

  • Nếu bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
  • Nếu bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Nếu bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

XEM THÊM:

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự

7. Việc giải quyết yêu cầu phản tố có áp dụng thời hiệu khởi kiện không?

Như đã phân tích tại mục 4 nêu trên thì yêu cầu phản tố của bị đơn cũng chính là yêu cầu khởi kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn hay người có nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Do đó, khi thụ lý giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn hay người có nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì Tòa án phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu như đối với yêu cầu khởi kiện theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trong đó có quy định tại Điều 184, 185 về thời hiệu khởi kiện và áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu.

8. Dịch vụ Luật sư đại diện, Luật sư tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích cho đương sự

Trong các vụ án dân sự, Luật sư có vai trò rất quan trọng, bởi Luật sư sẽ giúp các đương sự hiểu rõ được quyền và nghĩa vụ của mình cũng như trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự một cách tốt nhất.

Nếu bạn hoặc người thân đang là đương sự của một vụ án dân sự, hãy sử dụng ngay dịch vụ Luật sư đại diện, Luật sư tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích của Công ty Luật Thái An. Chúng tôi một trong những Công ty Luật hàng đầu trong lĩnh vực tố tụng dân sự. Đến với chúng tôi, khách hàng sẽ tư vấn, hỗ trợ thực hiện các công việc sau:

  • Nghiên cứu đánh giá hồ sơ vụ án dân sự
  • Nghiên cứu các quy định pháp luật và đưa ra phương án bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho khách hàng;
  • Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự;
  • Thu thập, hỗ trợ thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho việc giải quyết vụ án;
  • Hỗ trợ soạn thảo các văn bản giấy tờ có liên quan đến quá trình giải quyết vụ án
  • Tham gia làm việc tại hòa giải, phiên họp,
  • Tham gia tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích cho khách hàng tại phiên tòa sơ thầm, phúc thẩm;
  • Nhận uỷ quyền, thay mặt đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong vụ án dân sự
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng về mọi mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong các vụ án dân sự…

Với đội ngũ Luật sư giỏi kiến thức chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng dân sự, đặc biệt tất cả các Luật sư đều có tác phong làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm cao trong công việc đảm bảo cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chất lượng, khiến mọi khách hàng đều cảm thấy hài lòng.

Khách hàng có thể liên hệ với Luật Thái An chúng tôi để nhờ Luật sư tư vấn giúp đỡ mọi lúc mọi nơi.

Đàm Thị Lộc