Tội cướp tài sản: Những thông tin cần biết
Hiện nay, tội cướp tài sản đang ngày càng trở nên phổ biến, gây ra tâm lý hoang mang lo lắng trong cộng đồng dân cư. Để biết được dấu hiệu phạm tội cũng như hình phạt đối với tội cướp tài sản, Quý bạn đọc hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
1.Cơ sở pháp lý quy định tội cướp tài sản
Cơ sở pháp lý quy định tội cướp tài sản là Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2. Tội cướp tài sản là gì
Tội cướp tài sản là dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản.
3. Các dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản
a. Khách thể của tội cướp tài sản
Tội cướp tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
b. Mặt khách quan của tội cướp tài sản
Hành vi dùng vũ lực: là dùng sức mạnh vật chất có hoặc không có công cụ phương tiện phạm tội để tấn công ai đó nhằm khống chế sự chống cự của người khác chống cự lại việc chiếm đoạt tài sản. Hành vi này trước hết là nhằm vào con người. Hành vi dùng vũ lực có thể kể đến như đấm, đá, trói, bóp cổ… những hành vi này có khả năng ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của người bị hại
Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi chưa dùng vũ lực mà dùng lời nói hoặc cử chỉ để cho người bị hại biết là nếu không giao tài sản hoặc cản trở việc chiếm đoạt tài sản thì hành vi dùng vũ lực để loại trừ khả năng chống cự của người bị hại sẽ được thực hiện ngay.
Hành vi khác làm cho người bị hại không thể chống cự được là những hành vi không phải là hành vi dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại có khả năng như hành vi này. Tức là làm cho người bị hại lâm vào tình trạng không thể chống cự được. không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt tài sản, làm cho tê liệt hoặc không còn khả năng phản kháng ở người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản.
Ví dụ như là dùng thuốc mê, thuốc ngủ, chất kích thích…làm cho người bị hại lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự.
Tội cướp tài sản là tội có cấu thành hình thức, tội phạm được hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nêu trên mà không xét đến việc người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không. Hậu quả của tội cướp tài sản chỉ là tình tiết được xem xét khi quyết định hình phạt.
b. Chủ thể của tội cướp tài sản
Chủ thể của tội cướp tài sản là người bình thường có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định pháp luật. Người phạm tội cướp tài sản là người từ đủ 14 tuổi trở lên và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều chỉnh hành vi.
c. Mặt chủ quan của tội cướp tài sản
Lỗi của người phạm tội cướp tài sản là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, làm cho người bị hại lâm vào tình trạng không thể chống cự nhưng vẫn mong muốn thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản.
4. Trách nhiệm hình sự đối với tội cướp tài sản
a. Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
b. Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm
Người nào cướp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Cướp tài sản có tổ chức;
- Cướp tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
- Cướp tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
- Cướp tài sản mà sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
- Cướp tài sản và chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
- Cướp tài sản đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Cướp tài sản và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
c. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Người nào cướp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Cướp tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ
- Cướp tài sản và tây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cướp tài sản;
d. Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Người nào cướp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Cướp tài sản trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;
- Cướp tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
- Cướp tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
- Cướp tài sản và làm chết người;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để cướp tài sản;
4. Hình phạt bổ sung đối với tội cướp tài sản
Người phạm tội cướp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 trệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5 Hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản
Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với tội cướp tài sản
a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội cướp tài sản
Các tình tiết tăng nặng đối với tội cướp tài sản có thể là:
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
XEM THÊM:
b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội cướp tài sản
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội cướp tài sản, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
- Người phạm tội đầu thú
XEM THÊM:
7. Toà án quyết định hình phạt đối với tội cướp tài sản như thế nào?
7.1 Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
7.2 Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội cướp tài sản và nhiều tội khác
Nếu phạm tội cướp tài sản và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
- Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
- Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
- Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
- Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
XEM THÊM:
7.3 Quyết định hình phạt trong trường hợp tội cướp tài sản có đồng phạm
Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
8. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp tài sản là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội cướp tài sản, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.
Nếu trong thời hạn quy định người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
9. Khi phạm tội cướp tài sản thì nên làm gì?
Khi phạm tội cướp tài thì nên tìm kiếm Luật sư bào chữa giỏi, có uy tín, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều đã quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: Cụ thể “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”.
Sở hữu một đội ngũ Luật sư bào chữa giàu kiến thức và kinh nghiệm thực tế, Công ty Luật Thái An chúng tôi chính là lựa chọn pháp lý hoàn hảo. Đến với Luật Thái An, Quý khách hàng không phải lo lắng về bất cứ điều gì kể cả chi phí thuê Luật sư. Bởi Luật Thái An luôn cung cấp dịch vụ Luật sư bào chữa tốt nhất với mức chi phí không thể hợp lý hơn.
Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa. Hãy liên hệ ngay với Luật Thái An chúng tôi để được sử dụng dịch vụ.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021