Hình phạt và việc áp dụng hình phạt

Người nào thực hiện hành vi phạm tội thì Nhà nước áp dụng hình phạt đối với họ để buộc họ phải gánh chịu hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Rất nhiều hình phạt và việc áp dụng đã được quy định trong pháp luật hình sự Việt Nam, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An để biết thêm chi tiết.

1. Hình phạt và mục đích của hình phạt là gì?

Theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Bộ luật hình sự năm 2015 thì hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Mục đích của hình phạt là:

  • Nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội
  • Giáo dục ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
  • Giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Việc chịu hình phạt hình sự sẽ được ghi trong lý lịch tư pháp của người đó.

2. Phân loại hình phạt

Các hình phạt được phân thành 2 nhóm chính: Hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

2.1 Hình phạt chính

Các hình phạt chính gồm:

Cảnh cáo (Điều 34 Bộ luật hình sự năm 2015): Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức được miễn.

Phạt tiền (Điều 35 Bộ luật hình sự năm 2015): Là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

  • Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng;
  • Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định.

Lưu ý: Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

Cải tạo không giam giữ (Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015): Được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Trục xuất (Điều 37 Bộ luật hình sự năm 2015): Là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. Tuỳ từng trường hợp mà Toà án áp dụng trục xuất là hình phạt chính.

Tù có thời hạn (Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015): Là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Lưu ý:

  • Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
  • Không áp dụng phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Tù chung thân (Điều 39 Bộ luật hình sự năm 2015): Là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Lưu ý: Không áp dụng phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Tử hình (Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015): Là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định.

Lưu ý:

Không áp dụng tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Không thi hành án tử hình mà chuyển thành tù chung thân đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Người đủ 75 tuổi trở lên;
  • Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

2.2 Hình phạt bổ sung

Các hình phạt bổ sung gồm có:

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 41 Bộ luật hình sự năm 2015):

  • Được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
  • Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Cấm cư trú (Điều 42 Bộ luật hình sự năm 2015): là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Quản chế (Điều 43 Bộ luật hình sự năm 2015): là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật hình sự và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật hình sự quy định. Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Tước một số quyền công dân (Điều 44 Bộ luật hình sự năm 2015): Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

  • Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
  • Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Tịch thu tài sản (Điều 45 Bộ luật hình sự năm 2015): là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.

Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định.

Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính: Tuỳ từng trường hợp mà Toà án áp dụng hình thức phạt tiền là hình phạt bổ sung.

Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính: Tuỳ từng trường hợp mà Toà án áp dụng hình thức trục xuất là hình phạt bổ sung.

hình phạt
Pháp luật quy định các nguyên tắc và căn cứ áp dụng hình phạt – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

3. Căn cứ quyết định áp dụng hình phạt

Việc áp dụng hình phạt sẽ dựa trên các căn cứ sau:

  • Căn cứ các quy định của Bộ luật hình sự: Tòa án cần phải căn cứ vào tất cả các quy định của Bộ luật Hình sự ở dạng thống nhất, tổng thể của chúng và phải cân nhắc chỉ rõ trong bản án những quy định của Bộ luật Hình sự có liên quan trực tiếp đến việc quyết định một hình phạt cụ thể với người phạm tội.
  • Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội: Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được cân nhắc và thể hiện khi quy định tội phạm, quy định chế tài và khung chế tài đối với tội phạm đó. Do đó, khi quyết định hình phạt, Tòa án phải cân nhắc và căn cứ vào cả tính chất lẫn mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã được thực hiện để chọn loại và mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội.
  • Căn cứ nhân thân người phạm tội: Nhân thân người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội để từ đó đưa ra hình phạt tương xứng nhằm răn đe, trừng trị, giáo dục người phạm tội, đồng thời cũng giúp cho việc phòng ngừa tội phạm có hiệu quả.
  • Căn cứ các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự: Khi quyết định hình phạt, Tòa án phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự. Bởi vì, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự cũng là một trong những cơ sở để đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, trong số các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội.

>>> Xem thêm:

4. Quyết định hình phạt trong các trường hợp đặc biệt

a. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ.

Nếu là phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật.

Trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án (căn cứ Điều 54 Bộ luật hình sự năm 2015)

b. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội:

Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt bao gồm cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự 2015 (căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015)

c. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án:

Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự 2015 (căn cứ Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015).

d. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt:

Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định (căn cứ Điều 57 Bộ luật hình sự năm 2015)

e. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm:

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó (căn cứ Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015)

f. Giảm hình phạt đã tuyên:

Tòa án căn cứ vào lời đề nghị của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát và giáo dục người phạm tội, để ra quyết định giảm thời gian chấp hành hình phạt. Chi tiết có tại GIẢM HÌNH PHẠT.

g. Miễn hình phạt:

Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng được quy định tại Bộ luật hình sự mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự (căn cứ Điều 59 Bộ luật hình sự năm 2015). Chi tiết có tại MIỄN HÌNH PHẠT.

 

>>> Xem thêm: Quyết định mức hình phạt như thế nào ?

5. Hình phạt tăng nếu người phạm tội tái phạm

Tái phạm là trường hợp của người đã từng bị kết tội bởi một bản án có hiệu lực pháp luật, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Nếu người phạm tội tái phạm nguy hiểm thì mức hình phạt sẽ tăng nữa. Tái phạm nguy hiểm là hình thức đặc biệt của tái phạm, có tính nguy hiểm rất cao, chi tiết có tại bài viết TÁI PHẠM VÀ TÁI PHẠM NGUY HIỂM.

Pháp luật sẽ xử phạt nặng hơn khi quyết định hình phạt đối với người tái phạm, cụ thể như sau:

  • Người tái phạm, tái phạm nguy hiểm cần thiết phải bị trừng phạt nghiêm khắc hơn người phạm tội lần đầu bởi vì người tái phạm đã từng phạm tội, đã từng trải qua các biện pháp trừng phạt, giáo dục, cải tạo do hành vi phạm tội trước đây mà vẫn tiếp tục phạm tội chứng tỏ tính ngoan cố, không chịu phục thiện trong nhân cách của họ.
  • Tái phạm có thể là tình tiết định tội danh hoặc định khung hình phạt: Ví dụ như trường hợp của tội trộm tài sản: nếu trộm tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng là có tính nguy hiểm không đáng kể, không bị coi là tội phạm  nhưng nếu hành vi này được thực hiện bởi người đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích thì tính nguy hiểm của nó gia tăng và nhà làm luật coi đó là hành vi phạm tội trộm tài sản.

Luật sư có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động tranh tụng vụ án hình sự tại Toà án nói riêng. Bởi Luật sư là những người góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người phạm tội, giúp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án giải quyết vụ án khách quan, đúng pháp luật, tránh làm oan người vô tội nhưng cũng không bỏ lọt tội phạm.

Nếu bạn đang gặp những vướng mắc liên quan đến pháp luật hình sự hay bạn muốn tư vấn các vấn đề liên quan đến hình phạt, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi. Đội ngũ Luật sư có kiến thức sâu rộng và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn của Công ty Luật Thái An sẽ giải đáp mọi thắc mắc pháp lý của bạn.

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

Nguyễn Văn Thanh