Huy động vốn trong công ty cổ phần như thế nào?

Huy động vốn là hoạt động nhằm làm tăng số vốn của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ chia sẻ tới bạn đọc các hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định huy động vốn trong công ty cổ phần

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định huy động vốn của công ty cổ phần là các văn bản sau đây:

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Luật chứng khoán 2019
  • Nghị định 153/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

2. Vốn trong công ty cổ phần

Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị được tính bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp được sử dụng trong kinh doanh. Cũng như các chủ thể kinh doanh khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần phải có vốn. Vốn trong công ty cổ phần bao gồm: vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay).

  • Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, được hình thành từ nguồn đóng góp của cổ đông và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi nhuận của công ty, có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành cổ phiếu.
  • Vốn tín dụng: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các hình thức khác nhau như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành trái phiếu.

Tương ứng với hai loại vốn là hai cách để huy động vốn trong công ty cổ phần, đó là: tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay.

===>>> Xem thêm: Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

Huy động vốn trong công ty cổ phần như thế nào?
Huy động vốn trong công ty cổ phần như thế nào?- Nguồn ảnh minh hoạ: Internet

3. Các hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần

Việc huy động vốn của công ty cổ phần được thực hiện dưới một số hình thức như sau:

3.1. Huy động vốn của công ty cổ phần bằng cách huy động vốn góp ban đầu

Vốn góp ban đầu là phần vốn hình thành do các chủ sở hữu đóng góp khi thành lập doanh nghiệp. Theo Khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. 

Khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Như vậy các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần dự tính phát hành, số cổ phần còn lại sẽ được phát hành để huy động đủ số vốn điều lệ.

Huy động vốn góp ban đầu là một trong những hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần quan trọng giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài.

===>>> Xem thêm: Cổ đông không thanh toán – xử lý thế nào?

3.2. Huy động vốn của công ty cổ phần bằng cách chào bán cổ phần

Chào bán cổ phần là một hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần. Việc chào bán cổ phần sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

  • Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
  • Chào bán cổ phần ra công chúng;
  • Chào bán cổ phần riêng lẻ.

a. Huy động vốn của công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

Với hình thức này, việc tăng thêm số lượng cổ phần sẽ được chào bán toàn bộ cho các cổ đông của công ty theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.

Đây là cách huy động nhanh chóng và dễ thực hiện, phát huy nguồn lực từ các cổ đông hiện tại. Việc chào bán cổ phần này sẽ không làm tăng số lượng cổ đông mà vẫn tăng được vốn điều lệ.

b. Huy động vốn của công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần ra công chúng

Việc thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng sẽ được thực hiện theo Luật chứng khoán.

Điểm mạnh của hình thức này là công ty có thể huy động vốn từ bên ngoài một cách rộng rãi với số lượng lớn vì phải thực hiện thủ tục niêm yết đại chúng theo quy định. Do vậy, hình thức này sẽ phức tạp, chịu nhiều quy định pháp lý riêng và đặc thù của Luật chứng khoán.

Việc huy động vốn theo hình thức này sẽ làm tăng số cổ đông của công ty một cách đáng kể.

Để thực hiện được hình thức này, công ty cổ phần phải được xác định là công ty đại chúng thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
  • đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban chứng khoán Nhà nước.

c. Huy động vốn của công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần riêng lẻ

Hình thức này cũng là hình thức huy động vốn từ bên ngoài, tuy nhiên không được chào bán rộng rãi và niêm yết công khai tại các sàn chứng khoán mà chỉ mang tính riêng lẻ. Việc huy động vốn này sẽ không phải chịu nhiều quy định pháp lý của Luật chứng khoán nhưng vẫn có thể huy động được thêm vốn.

Điểm mạnh của hình thức này là công ty có thể kiểm soát được số cổ phần bán ra cho nhà đầu tư nào, số lượng bao nhiêu. Nhưng nhược điểm là không thể huy động nhanh chóng và rộng rãi như hình thức chào bán ra đại chúng.

===>>> Xem thêm: Chào bán cổ phần như thế nào?

3.3. Huy động vốn của công ty cổ phần bằng cách phát hành trái phiếu

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là một loại chứng khoán. Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định, trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.

Như vậy, trái phiếu được hiểu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định.

Phát hành trái phiếu là một trong những hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần nhằm đáp ứng hoạt động kinh doanh.

Hình thức này có khả năng huy động vốn rất lớn, tạo điều kiện rất tốt cho công ty cổ phần nhưng lại đẩy rủi ro về phía người mua trái phiếu vì sẽ phải phụ thuộc vào khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy việc phát hành trái phiếu cũng có những quy định rất chặt chẽ quy định về hoạt động này.

a. Các loại trái phiếu được công ty cổ phần phát hành là:

  • Trái phiếu;
  • Trái phiếu chuyển đổi;
  • Các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

b. Hình thức phát hành trái phiếu

Việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần gồm 02 hình thức:

  • Chào bán trái phiếu ra công chúng, gồm các phương thức: Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.
  • Chào bán trái phiếu riêng lẻ, gồm các phương thức: Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

c. Điều kiện phát hành trái phiếu của công ty cổ phần

Điều kiện phát hành trái phiếu công ty cổ phần tương đối chặt chẽ dưới hai hình thức là phát hành trái phiếu ra công chúng và phát hành trái phiếu riêng lẻ ra công chúng.

Phát hành trái phiếu ra công chúng Phát hành trái phiếu riêng lẻ ra công chúng
– Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

– Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

– Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

– Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

(theo khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019)

– Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

– Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.

– Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

– Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này (thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận là Đại hội đồng cổ đông).

– Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

– Đối tượng tham gia đợt chào bán phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.

 

(theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP)

===>>> Xem thêm: Lưu ý khi phát hành trái phiếu

3.4. Huy động vốn của công ty cổ phần bằng cách huy động vốn từ tín dụng ngân hàng

Vay vốn từ các tổ chức tín dụng cũng là một trong những hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần, thông qua hình thức này, các công ty cổ phần có thể có được các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh doanh. 

Hình thức huy động vốn này có ưu điểm nổi trội hơn so với huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu là khi vay vốn ngân hàng nếu đến hạn trả nợ mà công ty chưa có khả năng trả thì có thể xin gia hạn nợ, nhưng nếu công ty phát hành trái phiếu thì phải có nghĩa vụ hoàn trả các khoản gốc và lãi khi trái phiếu đến hạn thanh toán.

Tuy nhiên để huy động vốn từ tín dụng ngân hàng đòi hỏi công ty phải đáp ứng điều kiện nhất định như tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sử dụng vốn khả thi và có tài sản bảo đảm cho khoản vay.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh

Trên đây là bài viết của các luật sư tư vấn luật doanh nghiệp về các hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần. Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

Trong bối cảnh kinh doanh sôi động, việc huy động vốn để kinh doanh là một công việc rất quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi có nhu cầu huy động vốn, doanh nghiệp cần nắm bắt được các công việc cần làm hoặc liên hệ với Công ty Luật Thái An để cung cấp dịch vụ huy động vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả. 

===>>> Xem thêm:

quanly

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói