A-Z về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là 3 năm tù.

Với bề dầy kinh nghiệm trong tư vấn luật hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng vụ án, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này…

1. Cơ sở pháp lý quy định tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ?

Một người bị coi là phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

a. Chủ thể của tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

b. Hành vi khi phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi gây thương tích cho người khác. Hành vi của người phạm tội phải là hành vi trực tiếp gây ra thương tích.

Lưu ý: Nếu trong quá trình tham gia giao thông mà người phạm tội gây thương tích cho người khác thì nhóm thuộc tội xâm phạm an toàn giao thông. Tương tự như vậy đối với hành vi vô ý gây thương tích trong khi lao động. 

Hậu quả:

Nếu thương tích của nạn nhân được giám định là từ 31% trở lên thì mới cầu thành tội phạm (nếu thương tích dưới 31% thì chưa thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can/bị cáo). Cần lưu ý là hành vi gây thương tích của bị can/bị cáo phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra thương tích của nạn nhân.

c. Lỗi của chủ thể tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi vô ý:

  • vô ý vì quá tự tin: người phạm tội nhận thức hành vi vi phạm của mình có thể gây ra hậu quả thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe nhưng đã quá tự tin là hậu quả đó sẽ không xảy ra nhưng thực tế hậu quả đó vẫn xảy ra

hoặc

  • vô ý do cẩu thả: người phạm tội không thấy trước hậu quả này mặc dù phải thấy trước hậu quả đó

3. Các khung hình phạt đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì ?

Điều 138 Bộ luật hình sự 2015 quy định 3 khung hình phạt: thấp nhất là phạt tiền 5 triệu đồng, cao nhất là phạt 3 năm tù.

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 138 đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 138 đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

c. Hình phạt theo khoản 3 điều 138 đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

tội vố ý gây thương tích 3
Các khung hình phạt tội vố ý gây thương tích. – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như thế nào?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 138, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Các tình tiết tăng nặng đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể là:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

Lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.

c. Biết mà che giấu tội phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Tuy nhiên, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

d. Khi nào được miễn trách nhiệm hình sự đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?

Nếu người thực hiện tội phạm đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

đ. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?

Người phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không phải chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:

Sự kiện bất ngờ:

Người thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 20 Bộ luật hình sự 2015.

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.

Tình thế cấp thiết:

Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Nếu gây thương tích cho người khác trong tình thế cấp thiết thì không phạm tội. Tuy nhiên, nếu người đó gây ra thương tích quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 23 Bộ luật hình sự 2015.

e. Có thể thay thế phạt tù bằng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không ?

Do tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc loại tội ít nghiêm trọng nên Toà án có thể xem xét, cân nhắc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ từ 06 tháng đến 03 năm, nếu người đó có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng, căn cứ Điều 36 Bộ luật hình sự 2015.

f. Nếu người bị hại không yêu cầu khởi tố thì sao ?

Đối với tội vố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì cơ quan điều tra chỉ khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

g. Nếu phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

Đối với hình phạt chính:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm.

6. Có nên mời luật sư tham gia vụ án tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không ?

Hiến pháp và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”.

Khi tham gia vụ án nói chung và vụ án vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng, luật sư sẽ:

  • Tư vấn pháp luật để giúp cho bị cáo và thân nhân của bị cáo hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp, từ đó có những hành động khôn ngoan và đúng đắn
  • Đảm bảo cho thân chủ (có thể là bị cáo hoặc bị hại) thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình:
    • Nếu thân chủ là bị cáo: giúp khỏi bị oan sai, không chịu hình phạt quá nặng so với hành vi phạm tội, được hưởng khoan hồng của pháp luật
    • Nếu thân chủ là bị hại: giúp bảo vệ được những quyền và lợi ích hợp pháp
  • Góp phần xác định sự thật của vụ án, bảo đảm các chứng cứ của vụ án được thu thập, kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, chính xác
  • Góp phần hạn chế những sai sót và/hoặc vi phạm của những người tham gia tố tụng (cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án…)

Vai trò của luật sư thể hiện trong tất cả các giai đoạn của vụ án gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án… Chúng tôi phân tích cụ thể sau đây.

tội vố ý gây thương tích 2
Các giai đoạn vụ án tội vố ý gây thương tích. – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

7. Khi nào nên mời luật sư tham gia vụ án về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?

Theo quy định, luật sư được tham gia trong các giai đoạn sau đây của vụ án vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: từ khi bị người tình nghi, người bị tạm giữ, tạm giam và trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nhưng hiệu quả nhất là luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo ngay từ giai đoạn điều tra, tức là luật sư tham gia vụ án hình sự càng sớm càng tốt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, tránh nhục hình, tránh ép cung, dụ cung hoặc khai báo bất lợi cho bị can, bị cáo, tránh làm oan sai người vô tội.

Theo quy định, luật sư được tham gia trong các giai đoạn sau đây của vụ án:

a. Luật sư tham gia giai đoạn KHỞI TỐ VỤ ÁN về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Trong giai đoạn khởi này, luật sư sẽ:

  • xác định xem đã đủ điều kiện để khởi tố đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hay chưa? Trên thực tế có những vụ án mà cơ quan tố tụng vội vàng khởi tố vụ án, khởi tố bị can khi mới chỉ có lời tố cáo của bị hại, thiếu những bằng chứng vật chứng về hành vi vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (chưa có vật chứng, chưa có giám định pháp y hay kết quả giám định, chưa có lời khai của người làm chứng…)
  • kiểm tra căn cứ, thẩm quyền và trình tự khởi tố vụ án xem đã tuân thủ quy định của pháp luật chưa

b. Luật sư tham gia giai đoạn ĐIỀU TRA VỤ ÁN về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Thời hạn điều tra vụ án về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là không quá 02 tháng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. Trường hợp cần gia hạn điều tra thì có thể gia hạn một lần không quá 02 tháng.

Trong giai đoạn điều tra, bị can có thể bị tam giam để phục vụ công tác điều tra. Thời gian tạm giam bị can tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là không quá 02 tháng. Thời hạn tạm giam có thể được gia hạn một lần không quá 01 tháng.

Trong giai đoạn điều tra, luật sư sẽ:

  • thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ những chi tiết có lợi cho thân chủ trong vụ án
  • tham gia hỏi cung bị can, nếu có căn cứ cho rằng bị can bị ép cung, bị mớm cung thì luật sư sẽ can thiệp kịp thời
  • kiến nghị với cơ quan điều tra để thay đổi biện pháp ngăn chặn (chuyển từ tạm giam sang tại bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh…), triệu tập người làm chứng để lấy lời khai, thu thập chứng cứ, khắc phục hậu quả (thí dụ như tạo điều kiện để bị cáo bán tài sản để trả cho người bi hại)

c. Luật sư tham gia giai đoạn TRUY TỐ VỤ ÁN về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát. Lúc này cơ quan điều tra đã hoàn thành việc điều tra và chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát. Đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Viện kiểm sát sẽ có quyết định truy tố trước Toà án, hoặc trả hồ để điều tra bổ sung, hoặc đình chỉ/tạm đình chỉ vụ án, bị can, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra.

Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày.

Trong giai đoạn truy tố, luật sư sẽ nghiên cứu hồ sơ vụ án và đưa ra đề xuất, kiến nghị với viện kiểm sát nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình. Các kiến nghị có thể là:

  • kiến nghị giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: chuyển sang tội danh nhẹ hơn hoặc sang khung hình phạt nhẹ hơn, áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
  • kiến nghị trả hồ sơ điều tra bổ sung
  • kiến nghị để đình chỉ vụ án

d. Luật sư tham gia giai đoạn XÉT XỬ VỤ ÁN về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

Đây là khi viện kiểm sát ra quyết định truy tố vụ án, truy tố bị can và chuyển hồ sơ sang toà án để xét xử. Đối với vụ án về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Toà án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc tạm đình chỉ / đình chỉ vụ án, trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.

Trong giai đoạn này, luật sư sẽ:

  • Nghiên cứu hồ sơ, trong quá trình này luật sư sẽ định hình hướng bảo chữa/bảo vệ cho thân chủ
  • Trao đổi với thân chủ để thống nhất hướng bào chữa, bảo vệ
  • Trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng về các vấn đề như yêu cầu thu thập thêm bằng chứng, xác định tội danh vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, đảm bảo sự có mặt của các nhân chứng tại phiên toà …
  • Chuẩn bị kế hoạch hỏi, luận cứ để tranh luận tại phiên toà

Phiên toà hình sự sơ thẩm là nơi luật sư thể hiện thành quả lao động của mình thể hiện qua phần hỏi để làm sáng tỏ tình tiết vụ án và tranh luận đưa ra quan điểm bào chữa hoặc bảo vệ cho thân chủ. Nội dung các phần này sẽ bám chặt vào định hướng bào chữa mà luật sư đã thống nhất với thân chủ, cụ thể sẽ trình bầy trong phần tiếp theo.

7. Hướng bào chữa tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như thế nào?

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo một trong ba hướng sau đây:

tội vố ý gây thương tích 1
Các hướng bào chữa tội vố ý gây thương tích. – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

a. Bào chữa cho bị cáo tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo hướng KHÔNG PHẠM TỘI

Khi bào chữa theo hướng này thì luật sư sẽ khai thác các tình tiết vụ án, lời khai của các đương sự và người làm chứng mà có lợi cho thân chủ mình, một cách triệt để:

Không đủ yếu tố cấu thành tội phạm

Luật sư có thể chứng minh chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm như:

  • Chủ thể:
    • Chủ thể chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (dưới 16 tuổi) trong trường hợp bị cáo rất trẻ và giấy khai sinh có sai sót
  • Hành vi:
    • Nạn nhân bị thương nhưng không phải do hành vi của bị cáo
    • Hành vi của bị cáo không phải là nguyên nhân trực tiếp làm cho nạn nhân bị thương tích tới 31 %: Nạn nhân đã bị thương từ trước khi bị đánh
    • Lời khai của người làm chứng, bị hại, của các bị cáo khác, hồ sơ vụ án không đủ để chứng minh hành vi phạm tội của bị cáo.
  • Hậu quả:
    • Việc giám định pháp y không được thực hiện theo quy định hiện hành (thí dụ không tuân thủ Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH, quy trình lấy mẫu giám định không phù hợp, trình độ chuyên môn hoặc tính hách quan của chủ thể thực hiện giám định chưa phù hợp, tính khoa học của phương pháp giám định không đảm bảo)

Có thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự hay không ?

Nếu có căn cứ, luật sư có thể khai thác các tình tiết để đề nghị Hội đồng xét xử miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo trong các trường hợp đã trình bầy ở phần trên (các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự).

Bị cáo có bằng chứng ngoại phạm

Nếu có bằng chứng về việc bị cáo đã không có mặt tại hiện trường khi xẩy ra vụ án thì luật sư thuyết phục Hội đồng xét xử xét xử cho bị cáo không phạm tội.

b. Bào chữa cho bị cáo tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo hướng GIẢM NHẸ

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng giảm nhẹ về khung hình phạt đối với tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, cụ thể như sau:

  • Về tình tiết định khung trong điều 138: Luật sư khai thác, phân tích các tình tiết để chứng minh bị cáo không phạm tội với những tình tiết định khung, để đề nghị chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn. Thí dụ: Việc giám định pháp y không được thực hiện theo quy định hiện hành, quy trình lấy mẫu giám định không phù hợp, trình độ chuyên môn hoặc tính hách quan của chủ thể thực hiện giám định chưa phù hợp, tính khoa học của phương pháp giám định không đảm bảo). Trên thực tế, mức tỷ lệ thương tật là dưới 31% (nếu bị cáo bị truy tố theo điểm a khoản 2 điều 138)  hoặc dưới 61% (nếu bị cáo bị truy tố theo điểm b khoản 2 hoặc khoản 3 điều 138)
  • Về nhân thân của người phạm tội: Luật sư phân tích để cho thấy bị cáo chưa có tiền án tiền sự
  • Luật sư phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
    • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
    • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả: người phạm tội tự nguyện chi trả chi phí khám chữa bệnh cho nạn nhân, thăm hỏi gia đình nạn nhân, hỗ trợ vật chất cho người thân của nạn nhân
    • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
    • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
    • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
    • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
    • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
    • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
    • Người phạm tội tự thú;
    • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
    • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
    • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
    • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
    • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
    • Người phạm tội đầu thú

c. Bào chữa cho bị cáo tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo hướng ĐIỀU TRA BỔ SUNG

Căn cứ Điều 245 và Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Luật sư có thể đề xuất Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp sau:

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được:

  • Chứng cứ để chứng minh có hành vi phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xảy ra hay không?
  • Chứng cứ để chứng minh thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội
  • Chứng cứ để chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội
  • Chứng cứ để chứng minh tình tiết tăng nặng theo cáo trạng của Viện kiểm sát là gì?

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng:

  • Lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, nhưng không có phê chuẩn của Viện kiểm sát hoặc việc ký lệnh, quyết định tố tụng không đúng thẩm quyền;
  • Xác định không đúng tư cách tham gia tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến xâm hại nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
  • Khởi tố vụ án hình sự nhưng không có yêu cầu của bị hại hoặc của người đại diện của bị hại theo quy định tại khoản 1 Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Nhập vụ án hoặc tách vụ án không đúng quy định tại Điều 170 hoặc Điều 242 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Không cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án cho người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền bào chữa, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác;
  • Không có người phiên dịch, người dịch thuật cho người tham gia tố tụng trong trường hợp họ không sử dụng được tiếng Việt hoặc tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt; họ là người câm, người điếc, người mù theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Việc điều tra, thu thập chứng cứ để chứng minh đối với vụ án không đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nên không có giá trị chứng minh trong vụ án hình sự;
  • Biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà không chuyển cho Viện kiểm sát theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 88 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Chứng cứ để chứng minh đối với vụ án đã được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố nhưng không đưa vào hồ sơ vụ án hoặc bị sửa chữa, thêm bớt dẫn đến sai lệch hồ sơ vụ án;
  • Việc điều tra, truy tố không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Có căn cứ để xác định có việc bức cung, nhục hình trong quá trình tiến hành tố tụng làm cho lời khai của bị can không đúng sự thật;
  • Khiếu nại, tố cáo của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ;
  • Những trường hợp khác phải ghi rõ lý do trong quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

Lưu ý: Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng cơ quan tiến hành tố tụng đã cản trở, đưa ra những yêu vô lý từ chối đăng ký bào chữa, không tạo điều kiện cho thân nhân và người bào chữa được gặp người bị buộc tội khi người bị buộc tội từ chối người bào chữa.

 Lưu ý: Cần lưu ý rằng việc bào chữa theo hướng này sẽ kéo dài thời giai xét xử vụ án.

8. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) là sự lựa chọn rất khôn ngoan.

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh