Công chứng di chúc: Thực hiện như thế nào?

Để đảm bảo di chúc được hợp pháp nhiều người chọn giải pháp là công chứng di chúc tại phòng công chứng/ văn phòng công chứng hoặc công chứng di chúc tại nhà. Pháp luật thừa kế quy định về việc công chứng di chúc này như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An chúng tôi để biết thông tin chi tiết.

1. Di chúc có cần công chứng không?

Theo quy định tại Điều 635 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Như vậy, việc công chứng di chúc không phải yêu cầu bắt buộc và cũng không phải là yếu tố để xem xét di chúc có hợp pháp hay không. Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì một bản di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Điều kiện về người lập di chúc: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Điều kiện về nội dung và hình thức di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Riêng đối với trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Xem thêm:

Lập di chúc: Tất cả những điều cần biết

Lưu ý: Đối với di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

2.  Công chứng di chúc ở đâu?

2.1 Công chứng di chúc tại Phòng/ Văn phòng công chứng

Người lập di chúc có thể công chứng di chúc tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng trong trường hợp di chúc được mang đến Phòng công chứng/Văn phòng công chứng hoặc di chúc được lập tại phòng công chứng/ văn phòng công chứng.

Thủ tục lập di chúc tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng phải tuân thủ quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên. Công chứng viên phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên ký vào bản di chúc.
  • Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Công chứng viên chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Điều kiện của người làm chứng được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự. Cụ thể người làm chứng không được là:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2.2 Công chứng di chúc tại nhà

Người lập di chúc có thể công chứng di chúc tại nhà trong trường hợp yêu cầu công chứng đến nhà công chứng di chúc hoặc lập di chúc tại nhà.

Trường hợp di chúc được lập tại nhà cần tuân thủ quy định tại Điều 639, Điều 636 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

  •  Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
  • Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Ngoài ra, thủ tục lập di chúc tại nhà cũng cần tuân thủ quy định tại Điều 44 Luật công chứng năm 2014. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, việc lập di chúc tại nhà và công chứng di chúc tại nhà có thể được thực hiện trong trường hợp người lập di chúc là người già yếu, không thể đi lại được hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.

công chứng di chúc
Công chứng di chúc là để ngăn ngừa mọi rủi ro tranh chấp. – Nguồn ảnh minh họa: internet

3. Thủ tục công chứng di chúc

Người yêu cầu công chứng yêu cầu công chứng di chúc: Người yêu cầu công chứng di chúc có thể đến trực tiếp tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng hoặc yêu cầu công chứng viên đến tại nhà để thực hiện công chứng di chúc. Hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Di chúc;
  • Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân của của người cầu công chứng;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản được nêu trong di chúc.

Thẩm quyền công chứng di chúc: Phòng công chứng/Văn phòng công chứng

Thời hạn công chứng di chúc: Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với di chúc có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Phí công chứng di chúc: 50.000 đồng/trường hợp.

4. Công chứng viên nào sẽ không được công chứng di chúc?

Công chứng viên không được công chứng đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

5. Có thể uỷ quyền cho người khác đi công chứng di chúc thay được không?

Khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định về việc công chứng di chúc như sau: Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

Như vậy, không thể uỷ quyền cho người khác đi công chứng di chúc thay mà người lập di chúc phải tự mình đến Phòng/Văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng di chúc.

6. Trường hợp nào được quyền từ chối công chứng di chúc?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 thì trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ về hồ sơ yêu cầu công chứng quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật công chứng năm 2014 nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

7. Di chúc đã công chứng có được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ không?

Tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 đã quy định: Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Như vậy, di chúc đã công chứng vẫn có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ.

8. Có thể nhờ Phòng/Văn phòng công chứng lưu giữ di chúc được không?

Tại Điều 641 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ di chúc. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:

  • Giữ bí mật nội dung di chúc;
  • Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
  • Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

Bên cạnh đó tại Điều 60 Luật Công chứng 2014 quy định về việc nhận lưu giữ di chúc như sau:

  • Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
  • Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.
  • Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Mức phí lưu giữ di chúc tại Phòng/Văn phòng công chứng: Hiện nay mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là: 100.000 đồng/trường hợp(theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).

9. Thời hạn lưu trữ di chúc tại Phòng/Văn phòng công chứng là bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 64 Luật Công chứng 2014 quy định chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng thì:

  • Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
  • Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
  • Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
  • Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.

Như vậy, di chúc và các giấy tờ có trong hồ sơ công chứng di chúc phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của Phòng/Văn phòng công chứng và khi Phòng/Văn phòng công chứng có những thay đổi cần đảm bảo quy định trên.

10. Di chúc được lưu giữ tại Phòng/Văn phòng công chứng thì ai sẽ là người sẽ công bố di chúc?

Căn cứ quy định tại Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại Phòng/Văn phòng công chứng thì công chứng viên sẽ là người công bố di chúc. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc sẽ phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

11. Những loại di chúc có giá trị như di chúc công chứng là gì?

Theo Điều 368 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản sau đây sẽ có giá trị như di chúc được công chứng

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
  • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

XEM THÊM:

Di chúc viết tay: Tất cả các quy định cần biết

Di chúc miệng: Điều kiện để hợp pháp

Di chúc có người làm chứng là gì? Cần biết gì khi lập loại Di chúc này?

12. Dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế/Di chúc

Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế/di chúc sẽ hạn chế những rủi ro khi phân chia di sản thừa kế, hạn chế tối đa về tranh chấp thừa kế và những rắc rối pháp lý khác liên quan đến thừa kế sau khi người để lại di sản qua đời… Với kinh nghiệm phong phú, văn phòng tư vấn luật là điểm đến của khách hàng khi cần tư vấn pháp luật thừa kế, di chúc.

Đến với Luật Thái An, Quý khách hàng sẽ được tư vấn một cách tốt nhất về những quy định pháp luật về thừa kế, về lập di chúc, làm chứng di chúc, lưu trữ di chúc, phân chia tài sản theo di chúc, giải quyết tranh chấp thừa kế, và tất cả các vấn đề khác có liên quan.

Chi tiết có tại bài viết TƯ VẤN SOẠN THẢO DI CHÚC

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Đàm Thị Lộc