Tất tật về khởi kiện vụ án dân sự

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cá nhân và tổ chức có quyền khởi kiện. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự rất nghiệm ngặt gồm nhiều bước, được quy định chi tiết tại Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An xin giới thiệu những nét cơ bản nhất về thủ tục khởi kiện vụ án dân sự:

1. Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

a) Điu kin v ch th khi kin vụ án dân sự:

Để có thể khởi kiện vụ án dân sự, người khởi kiện cần đáp ứng các điều kiện sau:

Người khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự:

  • Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. Người khởi kiện vụ án dân sự là cá nhân có thể là người nước ngoài hay người Việt Nam ở trong nước hay người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không ở Việt Nam có mặt tại Việt Nam. Tuy nhiên, họ phải là người đạt độ tuổi nhất định, sức khỏe bình thường, không bị mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
  • Trường hợp cá nhân là người chưa có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi dân sự họ không thể thực hiện được quyền khởi kiện do đó người đại diện họp pháp thực hiện quyền khởi kiện. Tuy nhiên, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi mặc dù năng lực hành vi tố tụng dân sự chưa đầy đủ nhưng họ vẫn có quyền khởi kiện khi thuộc các trường họp quy định tại khoản 6 Điều 69 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Người khởi kiện phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp về vụ việc muốn khởi kiện:

  • Người khởi kiện phải là người tham gia vào quan hệ dân sự như hôn nhân gian đình, kinh doanh thương mại, lao động, đất đai, nhà ở. Chủ thể không có quyền, lợi ích dân sự không có quyền khởi kiện trừ một số trường hợp ngoại lệ theo quy định của pháp luật.
  • Cần lưu ý rằng, có quyền, lợi ích dân sự họp pháp chỉ là điều kiện cần trong quyền khởi kiện của chủ thể khởi kiện. Mặc dù người khởi kiện có quyền, lợi ích dân sự nhưng quyền, lợi ích đó không hoặc chưa bị xâm phạm thì cũng chưa đủ điều kiện khởi kiện vụ án dân sự.
  • Nếu chủ thể khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì chỉ có cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích bị xâm phạm mới có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.

b) Điu kin về thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ bốn loại quan hệ pháp luật, đó là những tranh chấp phát sinh từ:

  • quan hệ dân sự
  • quan hệ hôn nhân gia đình
  • quan hệ kinh doanh, thương mại
  • quan hệ lao động

Cần nắm vững các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án các cấp (toà án cấp huyện, cấp tỉnh) và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thố. Nếu nộp đơn khởi kiện không đúng chỗ thì việc khởi kiện sẽ kéo dài nên việc xác định thẩm quyền là rất quan trọng.

>>> Xem thêm: Xác định thẩm quyền của Toà án dân sự sơ thẩm

c) Điều kiện về thời hiệu khởi kiện:

Việc áp dụng thời hiệu khởi kiện được tuân theo nguyên tắc chung tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khỉ Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc”.

Nếu vụ án hết thời hiệu khởi kiện mà đương sự không chứng minh được căn cứ khởi kiện sẽ bị mất quyền khởi kiện.

Quan trọng: Tòa án có thể đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nếu đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thấm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.

d) Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật

Chủ thể khởi kiện chỉ được quyền khởi kiện đối với sự việc chưa được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường họp sự việc đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực nhưng theo quy định của pháp luật thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại.

khởi kiện vụ án dân sự
Đương sự phải đáp ứng các điều kiện mới có thể khởi kiện vụ án dân sự.

2. Các bước khởi kiện vụ án dân sự:

a. Viết và nộp đơn khởi kiện là bước đầu tiên trong thủ tục khởi kiện vụ án dân sự:

Đơn khởi kiện trong thủ tục khởi kiện vụ án dân sự phải có những nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm và địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày…tháng…năm…)
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện: nếu là tòa án cấp huyện thì ghi rõ tòa án huyện gì, thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương nào, và địa chỉ của tòa án đó.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân. Nếu bên khởi kiện là tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở; số điện thoại, và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở; số điện thoại, và địa chỉ thư điện tử (nếu có), và cũng ghi rõ người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân, nếu bên bị kiện là tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì cũng cung cấp thông tin tương tự như trên.
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Nếu có người làm chứng thì ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người làm chứng;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Lưu ý: Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. 

Người khởi kiện có thể nộp đơn trực tiếp tại tòa án, gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).

Việc xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ án dân sự là bước rất quan trọng để tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, từ đó xác định nơi nộp đơn khởi kiện. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định tùy “các trường hợp” mà có thể:

  • Nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nơi người bị kiện cư trú, làm việc;
  • Nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nơi nguyên đơn nơi cư trú, làm việc;
  • Nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án nơi có bất động sản đối với tranh chấp về bất động sản;
  • Nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu trong một số trường hợp cụ thể.

Các trường hợp cụ thể được quy định tại Chương III Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

b. Nhận và xử lý đơn khởi kiện trong quy trình khởi kiện dân sự:

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền của tòa khác và thông báo cho người khởi kiện;
  • Trả lại đơn khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

c. Trình tự khởi kiện vụ án dân sự: Thụ lý và phân công thẩm phán giải quyết vụ việc:

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án.

Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.

d. Hòa giải và chuẩn bị xét xử là bước quan trọng trong quy trình khởi kiện dân sự

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

  • Đối với các vụ án tranh chấp về dân sự và tranh chấp về hôn nhân và gia đình: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  • Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động: 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án dân sự và hôn nhân gia đình; Và không quá 01 tháng đối với vụ án tranh chấp về đòi nợ, kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

e. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

===>>> Xem thêm:  Thủ tục xét xử sơ thẩm

Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định thủ tục khởi kiện vụ án dân sự
Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định thủ tục khởi kiện vụ án dân sự – Nguồn ảnh minh họa: Internet

3. Xét xử phúc thẩm có thể là bước tiếp theo trong quy trình khởi kiện dân sự

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại.

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

===>>> Xem thêm:  Thủ tục xét xử phúc thẩm

4. Dịch vụ luật sư tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau về quyền khởi kiện vụ án:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư chuyên nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể tham khảo các bài viết sau đây:

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP!

Nguyễn Văn Thanh