Thuê lại lao động: Các quy định cần biết !
Thuê lại lao động là một khía cạnh quan trọng trong quản lý nhân sự và hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay. Tại Việt Nam, vấn đề này được điều chỉnh và quy định một cách chi tiết trong khung pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động.
Bằng cách xác định rõ quy tắc, điều kiện và trách nhiệm của các bên liên quan, pháp luật lao động Việt Nam tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc thuê lại lao động, đồng thời đảm bảo tính công bằng và bền vững trong quản lý nguồn nhân lực.
1. Căn cứ pháp lý
2. Khái niệm về thuê lại lao động
Căn cứ vào khoản 1 điều 52 bộ luật lao động 2019:
Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Quy định về việc cho thuê lại lao động tại Việt Nam như mô tả trong đoạn trích là một khía cạnh quan trọng trong quản lý nhân sự và đặc biệt quan trọng đối với môi trường kinh doanh đa dạng ngày nay. Mô hình này không chỉ mang lại lợi ích cho cả người lao động và doanh nghiệp cho thuê lao động mà còn đặt ra những thách thức cần được quản lý và giám sát một cách chặt chẽ.
Khi người lao động chuyển đến làm việc dưới sự quản lý của người sử dụng lao động khác, nhưng vẫn duy trì mối quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lao động, quy định này yêu cầu sự minh bạch và đảm bảo quyền lợi của người lao động. Cũng quan trọng là việc đặt ra các nguyên tắc và trách nhiệm rõ ràng giữa các bên liên quan để tránh những tranh chấp và không rõ ràng trong quản lý lao động.
3. Nguyên tắc cho thuê lại lao động
Căn cứ theo điều 53 bộ luật lao động 2019, nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm những nội dung sau:
- Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là: 12 tháng
- Các trường hợp bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại:
- Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
- Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
- Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
- Những trường hợp Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại:
- Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
- Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp).
- Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Từ quy định trên, có thể kết luận rằng hệ thống quy định về hoạt động cho thuê lại lao động đặt ra một cơ sở pháp lý thống nhất và đồng bộ với nhau, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và duy trì sự công bằng trong quan hệ lao động. Thời hạn 12 tháng, các trường hợp cụ thể được phép sử dụng lao động thuê lại, và những hạn chế trong việc sử dụng và chuyển nhượng lao động thuê lại đều nhấn mạnh vào việc ngăn chặn lạm dụng hình thức thuê lại lao động.
Quy định này có vẻ như hướng tới việc duy trì ổn định trong thị trường lao động, đồng thời bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả của quy định này, cần phải có sự giám sát và thực thi chặt chẽ để ngăn chặn bất kỳ việc vi phạm nào từ các bên liên quan.
4. Quy định, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động cho thuê lại lao động
Căn cứ theo điều 12, 13, 14 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP và điều 57, 58 bộ luật lao động 2019
a. Quy định đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động.
XEM THÊM:
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động (Mục 2, Chương IV Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
- Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. (Mục 3, Chương IV Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động (Điều 6, Điều 56 bộ Luật Lao động 2019):
- Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
- Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
- Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
- Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
- Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
b. Quy định đối với bên thuê lại lao động
Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động (Điều 57 bộ Luật Lao động 2019):
- Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
- Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
- Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.
- Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
- Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
- Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.
c. Quy định đối với người lao động thuê lại
Người lao động thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại (Điều 5, Điều 58 Bộ Luật lao động 2019):
- Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
- Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
- Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động thuê lại lao động đang trở thành một khía cạnh quan trọng của quản lý nhân sự trong các doanh nghiệp. Pháp luật về thuê lại lao động chịu sự điều chỉnh cụ thể và chi tiết để bảo vệ quyền lợi của cả bên thuê và người lao động, đồng thời duy trì sự cân bằng và công bằng trong mối quan hệ lao động.
Như vậy, quy định về thuê lại lao động không chỉ thể hiện sự quan tâm đến quyền lợi của người lao động mà còn đặt ra các hạn chế và điều kiện cụ thể để ngăn chặn các hành vi lạm dụng trong quá trình quản lý nhân sự. Điều này tạo ra một hệ thống pháp luật linh hoạt, hỗ trợ sự phát triển ổn định và bền vững trong môi trường lao động doanh nghiệp.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về “thuê lại lao động”. xin lưu ý là thời điểm đăng bài này, các quy định của pháp luật có thể đã thay đổi. Hãy gọi tới tổng đài tư vấn luật lao động để được hỗ trợ kịp thời.
HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ VỀ QUY ĐỊNH VỀ THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024