Người chưa thành niên: Tổng hợp các quy định cần biết!
Trẻ vị thành niên, hay “người chưa thành niên“, là một trong những thành viên dễ bị tổn thương nhất của xã hội, cần được bảo vệ, hướng dẫn và chăm sóc pháp lý đặc biệt. Ở Việt Nam, trẻ vị thành niên chịu sự điều chỉnh của nhiều khuôn khổ pháp lý, bao gồm Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Trẻ em.
Bài viết này của Công ty Luật Thái An khám phá định nghĩa pháp lý, quyền, trách nhiệm và sự bảo vệ dành cho trẻ vị thành niên tại Việt Nam đồng thời giải quyết những thách thức chính và đưa ra lời khuyên thiết thực cho người giám hộ và cha mẹ.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về người chưa thành niên
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về người chưa thành niên là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2. Người chưa thành niên là ai?
Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 thì người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
3. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên như thế nào?
Cá nhân nếu bằng khả năng của mình thực hiện các hành vi xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự thì được coi là có năng lực hành vi dân sự.
Đối với năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên, Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc thực hiện các giao dịch dân sự sẽ chia thành ba giai đoạn độ tuổi gồm chưa đủ 06 tuổi; từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi như sau:
- Người chưa đủ 06 tuổi: Giao dịch dân sự của đối tượng này sẽ do người đại diện theo pháp luật của họ xác lập, thực hiện.
- Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Căn cứ điều 136 Bộ Luật dân sự 2015 thì người đại diện theo pháp luật trong trường hợp này là:
- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện.
- Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Nơi cư trú của người chưa thành niên thế nào?
Theo Điều 41 Bộ luật Dân sự, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Do đó, việc lựa chọn nơi cư trú của người chưa thành niên được thực hiện như sau:
- Nơi thường trú hoặc tạm trú của cha, mẹ.
- Nơi thường xuyên chung sống của người chưa thành niên với cha, mẹ: Nếu cha mẹ cư trú tại các nơi khác nhau.
- Sống khác nơi cư trú của cha mẹ: Cha mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
5. Người giám hộ của người chưa thành niên là ai?
Giám hộ của người chưa thành niên là việc cá nhân, pháp nhân được cử hoặc chỉ định để chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên từ Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Toà án nhân dân.
Căn cứ Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015, với người chưa thành niên, Bộ luật Dân sự hiện hành đang quy định các đối tượng sau đây sẽ được giám hộ:
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha mẹ đều mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc đều bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con hoặc không có đủ điều kiện để giáo dục, chăm sóc con và có yêu cầu người giám hộ.
Trong trường hợp này, người giám hộ này sẽ được coi là giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và được xác định theo thứ tự sau đây:
- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
- Trường hợp không có người giám hộ quy định ở trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
- Trường hợp không có người giám hộ quy định trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
(Căn cứ Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015)
Theo Điều 54 Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp người chưa thành niên không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
- Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
- Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
6. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên xác lập, thực hiện sẽ được xử lý thế nào?
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ các trường hợp sau đây:
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
- Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
- Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
7. Người chưa thành niên phạm tội bị xử lý như thế nào?
Tùy theo mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi phạm tội sẽ có những mức xử lý khác nhau. Căn cứ theo Điều 98, 99, 100, 101 Bộ Luật Hình sự 100/2015/QH13 và sửa đổi, bổ sung 2017 số 12/2017/QH14, các hình thức xử lý đối với người dưới 18 tuổi (trong đó có những người thuộc độ tuổi vị thành niên) như sau:
a. Hình phạt cảnh cáo
-
Là biện pháp xử lý nhẹ mang tính giáo dục.
-
Đối tượng áp dụng: Áp dụng với đối tượng trong trường hợp hành vi phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
b. Phạt tiền
-
Là hình phạt chính với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thu nhập hoặc tài sản riêng.
-
Căn cứ vào tình tiết, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và tài chính của người vi phạm để quyết định mức phạt. Tuy nhiên, mức phạt không quá ½ mức phạt theo quy định của Bộ luật hình sự.
c. Cải tạo không giam giữ
-
Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi có hành vi phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. Trong trường hợp này, người vi phạm sẽ không bị khấu trừ thu nhập (nếu có).
Thời hạn cải tạo: Không quá ½ thời hạn theo quy định của điều luật.
d. Phạt tù có thời hạn
-
Đối tượng áp dụng: Người có hành vi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng mà không thể áp dụng các hình phạt khác nhẹ hơn.
-
Đối với người thuộc từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình thì phạt tù không quá 18 năm tù giam. Trường hợp điều luật quy định hình phạt cao nhất là tù có thời hạn thì phạt tù không quá ¾ mức phạt.
-
Đối với người có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình thì phạt tù không quá 12 năm. Nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là tù có thời hạn thì phạt tù không quá ½ số năm phạt tù.
Trong trường hợp người dưới 18 tuổi bị kết án nhưng được coi là không có án tích nếu người đó có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý hoặc trường hợp người bị áp dụng biện pháp tư pháp.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 3 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới tính từ khi hết hiệu lực thi hành bản án.
8. Những thách thức trong việc bảo vệ quyền của người thành niên tại Việt Nam
Mặc dù có khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, vẫn tồn tại những thách thức trong việc đảm bảo bảo vệ đầy đủ quyền của trẻ vị thành niên:
- Thiếu nhận thức: Nhiều phụ huynh, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, không biết về các quyền và biện pháp bảo vệ hợp pháp của con mình.
- Khó khăn về kinh tế: Những ràng buộc về tài chính thường buộc trẻ vị thành niên phải lao động trẻ em hoặc kết hôn sớm, làm ảnh hưởng đến quyền của trẻ.
- Cơ chế thực thi không đầy đủ: Cơ chế thực thi và giám sát yếu kém ở một số khu vực khiến việc truy cứu trách nhiệm của người vi phạm trở nên khó khăn.
- Mối quan ngại về an toàn kỹ thuật số: Với việc tiếp cận internet ngày càng tăng, trẻ vị thành niên ngày càng phải đối mặt với tình trạng khai thác trực tuyến, bắt nạt trên mạng và nội dung có hại.
- Dịch vụ hỗ trợ không đủ: Vẫn còn thiếu các dịch vụ tư vấn tâm lý và hỗ trợ xã hội dễ tiếp cận cho trẻ vị thành niên phải đối mặt với tình trạng lạm dụng hoặc bỏ bê.
Để giải quyết những thách thức này, chính phủ, các tổ chức xã hội và cộng đồng địa phương cần có những nỗ lực phối hợp.
9. Sự cần thiết sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật người chưa thành niên
Dịch vụ tư vấn pháp lý cho người chưa thành niên đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và đảm bảo phúc lợi của trẻ theo luật pháp Việt Nam. Trẻ chưa thành niên là một trong những nhóm dễ bị tổn thương nhất trong xã hội, phải đối mặt với những thách thức pháp lý đặc biệt trong các lĩnh vực như giao dịch dân sự, trách nhiệm hình sự, tranh chấp gia đình và bảo vệ khỏi bị lạm dụng hoặc bóc lột.
Việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật người chưa thành niên giúp:
- Làm rõ quyền và trách nhiệm: Giúp trẻ chưa thành niên và người giám hộ hiểu được quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình.
- Giải quyết tranh chấp: Hỗ trợ trong các tranh chấp gia đình, tranh chấp quyền nuôi con, xung đột thừa kế và giao dịch dân sự.
- Đảm bảo đại diện công bằng: Bảo vệ trẻ vị thành niên trong các vụ án hình sự và thúc đẩy kết quả tập trung vào phục hồi chức năng.
- Ngăn ngừa lạm dụng và bóc lột: Cung cấp hướng dẫn pháp lý và hành động trong các trường hợp bị bỏ bê, ngược đãi hoặc buôn bán người.
- Điều hướng các quy trình pháp lý phức tạp: Hỗ trợ việc nhận con nuôi, quyền giám hộ và các thỏa thuận tài chính.
- Giáo dục gia đình: Nâng cao nhận thức của cha mẹ về trách nhiệm của họ và quyền lợi của trẻ vị thành niên.
Bằng cách tận dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, các gia đình có thể ngăn ngừa rủi ro pháp lý, đảm bảo tuân thủ các quy định và cung cấp môi trường an toàn và hỗ trợ để trẻ vị thành niên phát triển và thành công.
Kết luận
Nếu bạn là cha mẹ, người giám hộ hoặc người làm việc với trẻ em, hãy dành thời gian để hiểu các biện pháp bảo vệ pháp lý dành cho người chưa thành niên. Trong trường hợp không chắc chắn, hãy tìm lời khuyên từ các chuyên gia pháp lý hoặc dịch vụ bảo vệ trẻ em.
Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý —hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý phù hợp!
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021