Nơi cư trú: Những quy định cần biết!
Nơi cư trú là một khái niệm quan trọng gắn liền với đời sống mỗi cá nhân, không chỉ đơn thuần là nơi sinh sống mà còn là yếu tố pháp lý quan trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm, các loại nơi cư trú và những quy định pháp luật liên quan.
1. Nơi cư trú là gì?
Khoản 1 Điều 40 Bộ Luật dân sự 2015 định nghĩa nơi cư trú là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống.
Hiện nay, cư trú của cá nhân được chia thành:
- Nơi thường trú: Là nơi cư trú lâu dài, ổn định và đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
- Nơi tạm trú: Là nơi cá nhân sinh sống trong một thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Cụ thể như sau:
a. Nơi thường trú
Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
- Được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý;
- Thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
- Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
(Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020.)
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
(Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020)
b. Nơi tạm trú
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần (theo khoản 1, 2 Điều 27 Luật Cư trú 2020).
Pháp luật dân sự có những quy định riêng về nơi cư trú trong một số trường hợp như sau:
2. Nơi cư trú của người chưa thành niên
Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ.
Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi ở của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi ở do cha, mẹ thỏa thuận.
Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Người chưa thành niên có thể có địa chỉ trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
3. Nơi cư trú của người được giám hộ
Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Cơ sở pháp lý: Điều 13 Luật Cư trú 2020.
4. Nơi cư trú của vợ, chồng
Khoản 1 Điều 14 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
Vợ, chồng có thể có địa chỉ cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang
Người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang bao gồm:
- Sĩ quan;
- Hạ sĩ quan;
- Binh sĩ;
- Quân nhân chuyên nghiệp;
- Công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân;
- Sĩ quan nghiệp vụ;
- Hạ sĩ quan nghiệp vụ;
- Sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
- Học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an.
(Sau đây được gọi tắt là người trong lực lượng vũ trang).
Theo quy định Điều 15 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của người trong lực lượng vũ trang là nơi người đó đóng quân.
6. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển
Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển và được dùng để ở là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 3 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
7. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người khác hoạt động tôn giáo sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Nơi cư trú của trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 Luật Cư trú 2020.
8. Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
Khoản 1 Điều 18 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở trợ giúp xã hội.
Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
9. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó.
Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.
10. Xóa đăng ký nơi cư trú
a. Xóa đăng ký nơi cư trú là thường trú
Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định những trường hợp sau đây thì sẽ bị xóa thường trú:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú;
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
b. Xóa đăng ký nơi cư trú là tạm trú
Người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 thì bị xóa đăng ký tạm trú:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú;
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Luật Thái An là đơn vị uy tín trong lĩnh vực tư vấn pháp luật về nơi cư trú. Chúng tôi hỗ trợ:
- Đăng ký thường trú, tạm trú.
- Thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú.
- Tư vấn các vấn đề pháp lý đặc thù về nơi cư trú.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật Thái An cam kết cung cấp giải pháp hiệu quả, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và đảm bảo quyền lợi. Liên hệ ngay Luật Thái An để được tư vấn chi tiết.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021