Khởi kiện vụ án lao động: Thời hiệu, thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục …
Kiện tranh chấp lao động, khởi kiện vụ án lao động là một phần không thể thiếu trong quản lý quan hệ lao động. Các vấn đề thường gặp bao gồm tranh chấp về hợp đồng lao động, điều kiện làm việc, tiền lương, bảo hiểm xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.
Trong các trường hợp tranh chấp, cả người lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ theo quy định của pháp luật, đồng thời tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư hoặc tổ chức trung gian để giải quyết mâu thuẫn một cách công bằng và hợp lý. Việc giải quyết tranh chấp lao động một cách hiệu quả không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn góp phần duy trì môi trường làm việc hòa thuận và hiệu quả.
Khởi kiện vụ án lao động là một trong các loại vụ án tranh chấp dân sự hay gặp, nó có những đặc thù riêng có so với các loại vụ án khác. Xem thêm: CÁC LOẠI VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề khởi kiện vụ án lao động
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề khởi kiện vụ án lao động là Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật lao động 2019
2. Quyền khởi kiện vụ án lao động
Những người sau có quyền khởi kiện vụ án lao động:
- Người lao động
- người học nghề, tập nghề
- người thử việc
- người sử dụng lao động
3. Khởi kiện vụ án lao động trong các trường hợp sau đây:
a. Khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân:
Có thể khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân trong các trường hợp sau đây:
- Tranh chấp lao động giữa cá nhân với cá nhân mà không hòa giải, hòa giải không thành hoặc hòa giải mà các bên không thực hiện
- Tranh chấp lao động cá nhân mà không phải thông qua thủ tục hòa giải:
- Sa thải người lao động hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với chủ sử dụng lao động;
- Tranh chấp về bảo hiểm xã, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với chủ sử dụng lao động
b. Khởi kiện tranh chấp lao động tập thể:
Tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Chủ tịch UBND huyện giải quyết mà các đương sự không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch UBND huyện không giải quyết tranh chấp lao động.
Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm các tranh chấp về học nghề, tập nghề, cho thuê lại lao động, công đoàn, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
4. Thẩm quyền giải quyết vụ án lao động
a. Thẩm quyền giải quyết vụ án lao động theo lãnh thổ
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc đặt trụ sở (nếu bị đơn là tổ chức)
- Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc hoặc đặt trụ sở (nếu nguyên đơn là tổ chức)
- Tòa án nơi bị đơn là tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh trong trường hợp tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh
- Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam;
- Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
XEM THÊM:
- Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, BHXH, BHYT, BHTN, việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác của người lao động thì người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
b. Thẩm quyền giải quyết vụ án lao động theo cấp
- Tòa dân sự thuộc tòa án cấp huyện giải quyết tất cả các tranh chấp, trừ các tranh chấp có có yếu tố nước ngoài
- Tòa Lao động thuộc Tòa án tỉnh giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài
c. Thẩm quyền giải quyết vụ án lao động của hội đồng trọng tài lao động
Hội đồng trọng tài lao động là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền, tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được quy định tại các Điều 187, 191 và 195 BLLĐ năm 2019.
Cụ thể, Điều 191 và 195 BLLĐ năm 2019 quy định Hội đồng trọng tài lao động là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập thể về quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động.
Theo đó, các bên có tranh chấp cùng thỏa thuận yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Hội đồng trọng tài lao động thành lập Ban trọng tài để giải quyết tranh chấp lao động đó. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Trường hợp tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp:
- có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
- hoặc NSDLĐ có hành vi phân biệt đối xử đối với NLĐ, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện NLĐ; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện NLĐ; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí
mà Ban trọng tài xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản vi phạm và chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp các bên phải tuân thủ quy định sau:
- Đối với tranh chấp về quyền: Các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trên;
- Đối với tranh chấp về lợi ích: Tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công.
Ngoài ra, một trong những điểm mới của BLLĐ năm 2019 so với BLLĐ năm 2012 đó là việc bổ sung Hội đồng trọng tài lao động vào các đối tượng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bên cạnh Hòa giải viên lao động và Tòa án nhân dân.
Cụ thể, Điều 188 BLLĐ năm 2019 quy định, trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải; hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải; hoặc hòa giải không thành, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn phương thức yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp.
Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Phán quyết của Ban trọng tài lao động có tính bắt buộc thực hiện đối với các bên. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
XEM THÊM:
5. Điều kiện khởi kiện vụ án lao động:
Nếu như việc xác định điều kiện thụ lý vụ án thuộc trách nhiệm của người Thẩm phán thì xác định điều kiện khởi kiện vụ án lao động thuộc trách nhiệm của người khởi kiện. Trường hợp xác định điều kiện khởi kiện không chính xác thì hậu quả pháp lý của trường hợp chưa đủ điều kiện là nếu chưa thụ lý vụ án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện; nếu đã thụ lý thì Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vụ án lao động.
Vì thế, khi khởi kiện một vụ án dân sự nói chung, vụ án tranh chấp về lao động nói riêng cần phải chú ý đến điều kiện khởi kiện của vụ án. Điều kiện khởi kiện vụ án lao động như sau:
- Đáp ứng điều kiện về chủ thể khởi kiện theo Điều 186, 187 Bộ uật tố tụng dân sự năm 2015
- Đáp ứng điều kiện về thẩm quyền: Vụ án khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án.
- Đáp ứng điều kiện về thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 190, 194 Bộ luật lao động năm 2019
- Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật
- Đối với trường hợp pháp luật có quy định bắt buộc trước khi khởi kiện đến Toà án đương sự phải thực hiện thủ tục khiếu nại, hoà giải tranh chấp… thì phải đáp ứng các điều kiện đó trước khi khởi kiện ra tòa án. Cần xem xét các bên tranh chấp có yêu cầu Hoà giải viên lao động hoà giải không; có yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết không?
Chẳng hạn như sau:
Đối với tranh chấp lao động cá nhân, theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 thì: Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Đối với tranh chấp lao động tập thể (bao gồm tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích), theo quy định tại khoản 2 Điều 191 Bộ luật lao động năm 2019 thì: Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Tòa án không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
6. Thời hiệu khởi kiện vụ án lao động
Đối với tranh chấp lao động cá nhân: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
7. Hồ sơ khởi kiện vụ án lao động
Hồ sơ khởi kiện vụ án lao động bao gồm:
-
- Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
- Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính) của người khởi kiện;
- Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
- Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền (nếu có).
- Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
- Biên lai nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí (sau đó).
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
8. Các bước khởi kiện vụ án lao động
Bước 1: Nếu yêu cầu khởi kiện thuộc trường hợp bắt buộc phải hòa giải thì phải hoàn tất thủ tục hòa giải trước khi tiến hành khởi kiện. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019, các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải:
-
- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Khi đó, người có yêu cầu khởi kiện nộp đơn hòa giải về lao động đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương. Hòa giải viên sẽ tiếp nhận đơn yêu cầu và sau đó gửi thông báo mời NLĐ và NSDLĐ tham dự phiên hòa giải. Các bên sẽ tham gia phiên họp để giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp: (1) Tranh chấp lao động đã được hòa giải viên tiến hành hòa giải nhưng không thành; (2) Khi hết thời hạn giải quyết (05 ngày) mà hòa giải viên không hòa giải theo quy định của pháp luật kể từ khi các bên tranh chấp có yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải hoặc (3) Tranh chấp đã được hòa giải thành, nhưng một trong các bên không thực hiện đúng những thỏa thuận thể hiện trong biên bản hòa giải thì mỗi bên đều có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo và nộp hồ sơ tại TAND có thẩm quyền
Bước 3: Thụ lý vụ án
Trường hợp không cần, bổ sung hồ sơ và phù hợp thẩm quyền xét xử, Tòa án sẽ thông báo tạm ứng án phí sơ thẩm. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí cho Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tại nơi khởi kiện và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Vụ án sẽ được thụ lý khi người khởi kiện nộp biên lai này cho Tòa án và Tòa án sẽ gửi thông báo về việc thụ lý vụ án cho người khởi kiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án.
Lưu ý: Đối với trường hợp khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, BHXH, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, giải quyết những vấn đề về bồi thường thiệt hại hoặc bị sa thải, chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, người khởi kiện sẽ được miễn nộp tạm ứng án phí và án phí.
XEM THÊM:
Bước 4: Tòa án sẽ tiến hành giải quyết vụ án và triệu tập người khởi kiện lên làm bản tự khai và giải trình những điểm chưa rõ trong vụ án cũng như cung cấp thêm các chứng cứ khác trong trường hợp cần thiết.
Tòa án có thể mở các buổi hòa giải và kiểm tra việc tiếp cận, giao nộp và công khai chứng cứ để người khởi kiện và NSDLĐ thương lượng nhằm giải quyết vụ kiện và công khai các chứng cứ đã giao nộp của các bên. Phiên tòa sơ thẩm được mở trong vòng 03 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khởi kiện các vụ án lao động. Họ cung cấp lời khuyên pháp lý, đại diện cho khách hàng tại tòa án và hỗ trợ trong việc chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ liên quan đến vụ kiện.
Dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về luật lao động, luật sư giúp người lao động hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời hướng dẫn họ qua các quy trình pháp lý phức tạp. Việc này đặc biệt quan trọng trong các trường hợp tranh chấp về hợp đồng lao động, quyền lợi, điều kiện làm việc, hoặc các vấn đề phân biệt đối xử tại nơi làm việc.
Luật sư cũng giúp đàm phán giải quyết ngoại giao hoặc đại diện cho khách hàng trong các phiên tòa, đảm bảo quyền lợi của họ được bảo vệ một cách tối đa.
XEM THÊM:
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024