Thủ tục xét xử giám đốc thẩm vụ án dân sự như thế nào?

Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi phát hiện có vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Đây là một thủ tục đặc biệt và cần thiết trong tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn về thủ tục xét xử giám đốc thẩm trong vụ án dân sự, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An chúng tôi

1. Tính chất của giám đốc thẩm 

Tại Điều 325, Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ sau đây:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Phạm vi xét xử giám đốc thẩm

Căn cứ quy định tại Điều 324 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì phạm vi xét xử giám đốc thẩm là:

  • Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
  • Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

3. Thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm

a. Đối với bản án của Toà án nhân dân cấp tỉnh, huyện

Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:

  • Ủy ban Toà án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
  • Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân huyện đã có hiệu lực pháp luật nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

b. Đối với bản án của Toà án nhân dân cấp cao

Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:

  • Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
  • Toàn thể Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

Lưu ý: Những vụ án có tính chất phức tạp theo quy định nêu trên là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
  • Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
  • Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Toà án nhân dân cấp cao và Toà án nhân dân tối cao thì Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

4. Thành phần tham dự phiên toà giám đốc thẩm

Theo quy định tại Điều 338 thì những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm gồm:

  • Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
giám đốc thẩm
Xét xử giám đốc thẩm là việc xem xét lại bản án có hiệu lực của các toà án cấp tỉnh, huyện, toà án cấp cao, tuỳ theo thẩm quyền.

5. Thủ tục xét xử giám đốc thẩm

5.1 Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm

Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.

Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình có các nội dung như sau:

  • Tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án
  • Tóm tắt nội dung của kháng nghị

Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.

(Căn cứ Điều 339, Điều 340 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

5.2 Mở phiên tòa giám đốc thẩm

Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thủ tục xét xử tại phiên toà giám đốc thẩm như sau:

  • Khai mạc phiên toà
  • Một thành viên Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.
  • Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề được yêu cầu. Trường hợp vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử công bố ý kiến của họ.
  • Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
  • Các thành viên Hội đồng xét xử phát biểu ý kiến và thảo luận.
  • Hội đồng xét xử nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.

5.3 Kết quả của phiên toà giám đốc thẩm

Căn cứ quy định tại Điều 343 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ ra một trong các quyết định sau đây:

a. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

b. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

c. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Quyết định này của Hội đồng xét xử được đưa ra trong trường hợp sau đây:

  • Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định
  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
  • Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

d. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án

Hội đồng xét xử ra quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về đình chỉ giải quyết vụ án.

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

e. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

Hội đồng xét xử ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
  • Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

6. Quyết định giám đốc thẩm phải có những nội dung gì?

Hội đồng xét xử ra Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa giám đốc thẩm;
  • Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử là Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;
  • Họ, tên Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm;
  • Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
  • Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
  • Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
  • Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
  • Nhận định của Hội đồng xét xử, trong đó phải phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
  • Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự, văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
  • Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.

7. Hiệu lực của Quyết định giám đốc thẩm

Theo quy định tại Đều 349 thì Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.

8. Quyết định giám đốc thẩm được gửi cho ai?

Điều 350 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Hội đồng xét xử phải gửi Quyết định giám đốc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:

  • Đương sự, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
  • Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
  • Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

9. Dịch vụ luật sư tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích cho đương sự trong vụ án dân sự

Trên đây là những thông tin cơ bản về thủ tục xét xử giám đốc thẩm vụ án dân sự. Nếu quý khách hàng còn những thắc mắc; phân vân về những vấn đề pháp luật liên quan hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, chính xác

Đặc biệt Luật Thái An còn cung cấp dịch vụ Luật sư tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án dân sự. Quý khách hàng đang có nhu cầu tìm Luật sư tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp thì Luật Thái An chính là sự lựa chọn hoàn hảo

Những lý do bạn nên lựa chọn dịch vụ của Luật Thái An chúng tôi

  • Luật Thái An luôn đặt quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.
  • Đội ngũ Luật sư của Luật Thái An đều được đào tạo bài bản với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, luôn làm việc tận tâm và đặc biệt là có nhiều năm kinh nghiệm tham gia xét xử vụ án dân sự.
  • Luật Thái An hỗ trợ quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề trong suốt quá trình giải quyết vụ án
  • Chi phí dịch vụ phù hợp
  • Quý khách hàng sẽ được bảo mật thông tin một cách an toàn.
  • Có chính sách hậu mãi về sau cho mọi khách hàng đã sử dụng dịch vụ pháp lý của Công ty Luật Thái An

Chắc chắn quý khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng với dịch vụ và chính sách của Luật Thái An. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để biết thông tin chi tiết.

Đàm Thị Lộc