Định giá trong vụ án dân sự: Các quy định cần biết!

Việc định giá tài sản là hoạt động diễn ra khá phổ biến trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự. Định giá tài sản được thực hiện khi các bên đương sự không có sự thống nhất đối với giá của tài sản tranh chấp. Việc định giá tài sản được Bộ luật tố tụng dân sự quy định như thế nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Định giá tài sản là gì?

Định giá tài sản được hiểu là việc xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản. Đây là một trong những biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình tố tụng dân sự do tòa án thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị xét xử để làm căn cứ xác định giá trị tài sản trong vụ án.

2. Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
  • Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
  • Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.

Lưu ý: 

  • Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
  • Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
thành lập Hội đồng định giá tài sản
Các trường hợp để Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá tài sản.

3. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản

3.1 Thành phần Hội đồng định giá

Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm:

  • Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính
  • Thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan.

Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.

Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;

Lưu ý: Những người sau đây không được tham gia Hội đồng định giá:

  • Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó
  • Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
  • Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
  • Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

3.2 Trình tự thủ tục định giá

  • Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá
  • Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá.
  • Các đương sự có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
  • Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá:  Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

4. Định giá lại tài sản trong trường hợp nào?

Khoản 5 Điều 104 Bộ luật tố tụng 2015 quy định:

“Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự”.

Đây là quy định nhằm đảm bảo việc định giá tài sản được khách quan, chính xác, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của các bên khi có căn cứ cho thấy kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại.

5. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản, ai phải nộp?

5.1 Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá tài sản theo quyết định của Tòa án.

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

  •  Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
  • Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
  • Đối với trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

Việc xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được thực hiện như sau:

  • Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá thì người phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
  • Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa.
Định giá tái sản
Định giá tái sản là một trong các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ mà Toà án áp dụng trong vụ án.

5.2 Chi phí định giá tài sản

Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:

  • Đương sự phải chịu chi phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
  • Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản khi các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá thì nghĩa vụ chịu chi phí được xác định như sau:
    • Đương sự phải chịu chi phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận và nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
    • Tòa án trả chi phí nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
  • Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật tố tụng dân sự và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí.
  • Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự  và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí.
  • Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí.

Chi phí định giá tài sản là một trong các chi phí tố tụng dân sự, bạn có thể tìm hiểu thêm trong bài viết sau:

Chi phí tố tụng dân sự gồm những gì?

6. Không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản có bị đình chỉ giải quyết vụ án không?

Khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định: Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

  • Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
  • Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

Như vậy, nếu không tiến hành nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản thì đây được xem là lý do để tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

7. Phân biệt định giá tài sản và thẩm định giá trong vụ án dân sự

Về khái niệm

Định giá tài sản: Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Giá năm 2023 thì có thể hiểu định giá tài sản trong vụ quan dân sự là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác định giá của tài sản.

Thẩm định giá tài sản: Theo khoản 16 Điều 4 Luật Giá 2023 quy định thì thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.

Về người thực hiện

Định giá tài sản: Việc định giá do Hội đồng định giá do Tòa án thành lập thực hiện

Thẩm định giá tài sản: do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện

Về kết quả định giá

Định giá tài sản: Kết quả thể hiện dưới dạng văn bản ghi giá trị của tài sản định giá

Thẩm định giá tài sản: Kết quả là Chứng thư thẩm định giá. Đây là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho khách hàng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá.

Lưu ý: Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Dịch vụ tư vấn pháp luật tố tụng dân sự

Công ty Luật Thái An là một trong những Công ty Luật hàng đầu trong lĩnh vực tố tụng dân sự. Đến với dịch vụ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật Thái An, quý khách hàng sẽ được tư vấn tất cả các quy định pháp luật có liên quan đến pháp luật tố tụng dân sự. Và nếu quý khách hàng đang trong một vụ án dân sự, Công ty Luật Thái An sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện các công việc sau:

  • Nghiên cứu đánh giá vụ án dân sự, vụ việc dân sự;
  • Đưa ra phương án bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho khách hàng;
  • Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự;
  • Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho việc giải quyết vụ án;
  • Tham gia làm việc tại hòa giải, phiên họp, phiên tòa sơ thầm, phúc thẩm;
  • Nhận uỷ quyền, thay mặt đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong vụ án dân sự, vụ việc dân sự;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng về mọi mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong các vụ án dân sự….

Còn chần chừ gì nữa, hãy đến với Luật Thái An để được trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, chất lượng!

Đàm Thị Lộc