Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hiện hành
Chế độ tài sản của vợ chồng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tài sản của các bên trong thời kỳ hôn nhân nhưng cũng có thể dễ gây ra tranh chấp giữa các bên và bên thứ ba trong các giao dịch liên quan tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Do đó, việc hiểu biết các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng là điều cần thiết.
Lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng nào sẽ là vấn đề quan trọng nếu cặp đôi phải chia tài sản chung khi ly hôn.
Bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc các quy định mới nhất về chế độ tài sản của vợ chồng.
1. Chế độ tài sản của vợ chồng là gì?
Chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về sở hữu tài sản của vợ chồng do pháp luật quy định hoặc do các bên thoả thuận bao gồm căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng về các loại tài sản đó đối với nhau và đối với với bên thứ ba và nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng.
Đặc điểm của chế độ tài sản của vợ chồng là:
Thứ nhất, các chủ thể ngoài việc có đầy đủ năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự còn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định trong pháp luật hôn nhân và gia đình.
Thứ hai, những quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng là cơ sở tạo điều kiện để vợ chồng chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản của vợ chồng.
Thứ ba, căn cứ xác lập, chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng phụ thuộc vào sự phát sinh, chấm dứt của quan hệ hôn nhân.
2. Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm mấy loại?
Căn cứ quy định tại Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Như vậy chế độ tài sản của vợ chồng có 2 loại:
- Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận (còn gọi là Chế độ tài sản ước định)
- Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định (còn gọi là Chế độ hôn sản pháp định)
Lưu ý: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
3. Các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng là:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
- Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
4. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận
4.1 Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận là chế độ tài sản được xác lập theo ý chí tự nguyện của vợ chồng bằng văn bản từ trước khi kết hôn.
4.2 Thời điểm xác lập và hình thức xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận
Theo Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014 thì trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
4.3 Các nội dung được phép thoả thuận
Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải tuân thủ các điều kiện sau:
- Tuân thủ nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình
- Tuân thủ quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình quy định tại Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình
- Tuân thủ điều kiện giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng quy định tại Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình
- Tuân thủ điều kiện giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng quy định tại Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình.
Lưu ý: Khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4.4 Sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
4.5 Hậu quả của việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận là gì?
- Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực.
- Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4.6 Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào?
Căn cứ Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ Luật dân sự và các luật khác có liên quan;
- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29,30,31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha , mẹ, con và thành viên khác của gia đình: là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định từ Điều 110 đến Điều 115 của Luật HN&GĐ năm 2014 hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật HN&GĐ và pháp luật khác có liên quan quy định
5. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
5.1 Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là tất cả các quy tắc chi phối quan hệ tài sản của vợ chồng mà các quy tắc đó dựa trên các căn cứ, quy định của pháp luật.
5.2 Nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Chế độ tài sản theo luật định này quy định về các vấn đề như:
Một là: Xác định các loại tài sản chung của vợ, chồng
Tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản chung của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Đây là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Đây là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp ( lưu ý khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ chồng).
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng
Hai là: Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Ba là: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung.Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Nếu không thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Các trường hợp không được chia tài sản chung, nếu:
- Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình;
- Quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Hoặc nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
- Trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
- Trốn tránh nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem thêm:
Bốn là: Xác định các loại tài sản riêng của vợ, chồng
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Xem thêm:
Năm là: Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Sáu là: Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
- Nếu vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
- Nếu hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
- Vợ hoặc chồng không có quyền đơn phương định đoạt tài sản riêng của mình nếu ảnh hưởng đến nguồn sống duy nhất của gia đình.
Bảy là: Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Cụ thể các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
6. Nếu không thoả thuận chế độ tài sản của vợ chồng thì sao?
Nếu vợ chồng không thoả thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn, không thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì nếu ly hôn, tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Chi tiết có tại bài viết Cách chia tài sản khi ly hôn
7. Dịch vụ tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng của Công ty Luật Thái An
Tự hào là một trong những Công ty Luật chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý về lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói chung, dịch vụ tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng nói riêng, Công ty Luật Thái An chắc chắn sẽ là hài lòng Quý khách hàng khi khách hàng lựa chọn dịch vụ pháp lý của chúng tôi.
Theo đó, dịch vụ tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng của Luật Thái An được cung cấp bởi nhóm Luật sư, chuyên gia pháp lý giỏi, giàu kinh nghiệm, với những nội dung bao gồm:
- Tư vấn các quy định của pháp luật về chế độ tài sản vợ chồng
- Tư vấn lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng
- Tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
- Tư vấn về quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, tài sản riêng;
- Tư vấn chia tài sản chung trong thời hôn nhân
- Tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản chung khi ly hôn
- Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản riêng
- Tư vấn lập di chúc về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
- Tư vấn khai nhận thừa kế tài sản của vợ chồng
- …
Liên hệ ngay với Công ty luật Thái An để được tư vấn vể chế độ tài sản của vợ chồng!
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021